Nhận xét về sự phân bố dân cư ở đới nóng và giải thích.
nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư
Dân số: 528.7 triệu người (2008)
- Mật độ dân số trung bình: 20 người/Km2
- Dân cư phân bố không đều:
+ Tập trung đông ở phía nam vùng Hồ Lớn và ven biển ĐB Hoa kì.
+ Thưa thớt ở bán đảo A-la-xca, Phía Bắc Ca-na-đa và phía Tây Khu vực hệ thống núi Cooc-đi- e.
Giải thích:
Dân cư bắc mĩ phân bố không đều vì:
Do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên:
- Bán đảo A-la-xca và phía Bắc Ca-na-đa là nơi thưa dân nhất (mật độ dưới 1 người/km2), vì vùng này có khí hậu giá lạnh.
- Phía Tây, trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, dân cư thưa thớt (mật độ 1-10 người/km2), vì đây là vùng đồi núi.
- Phía Đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất ở Bắc Mĩ (mật độ 51-100người/Km²). Đặc điểm là phía Nam Hồ Lớn là vùng Đông Bắc của Hoa Kì (mật độ trên 100người/Km²), do ở đây công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn.
Em có nhận xét gì về sự phân bố dân cư ở châu á. Giải thích?
Câu 1 Trình bày sự phân bố dân cư trên thế giới. Giải thích về sự phân bố trên.
Câu 2 So sánh sự khác nhau giữa hai loại hình quần cư nông thôn và đô thị và lối sống, mật độ dân số , hoạt động kinh tế.
Câu 3 Trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự di dân ở đới nóng. Sự di dân tự phát đã gây ra những hậu quả gì?
Câu 4 Nêu nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ đô thị ở đới nóng .Hậu quả?
Câu 5 Em có nhận xét gì về các hoạt động kinh tế hiện nay của địa phương em đang sinh sống.Để giảm áp lực về dân số ở các thành phố lớn của nước ta. Theo em cần có giải pháp gì ?
Địa lý 7 giải giúp mình nhé
ΔTrình bày và giải thích về sự phát triển dân số, thành phần chủng tộc ở Châu Mĩ
B: Nhận xét về sự phân bố dân cư Châu Mĩ và nêu rõ nguyên nhân của sự phân bố đó
Nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư châu Mĩ
vùng phân bố chủ yếu
dưới 1 ng /km2: bán đảo a la xca và phía bắc ca na đa
từ 1 ->10 ng /km2:khu vực hệ thống cooc-đi -e
từ 11->50 ; phía đông hoa kì
trên 100 ng/km2 :dải đất ven bờ phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải đông bắc hoa kì
Dựa vào hình dưới đây, nhận xét sự phân bố dân cư và đô thị ở Trung Quốc. Giải thích?
* Nhận xét
- Dân cư tập trung chủ yếu ở phía đông, tập trung với mật độ cao ở các đồng bằng lớn, vùng duyên hải, ở các thành phố. (0,75 điểm)
- Vùng phía tây và phía bắc, dân cư rất thưa thớt, nhiều vùng rộng lớn ở phía bắc và phía tây có mật độ dưới 1 người/km2. (0,5 điểm)
* Giải thích
- Miền Đông có nhiều thuận lợi về tự nhiên (địa hình thấp, đồng bằng phù sa màu mỡ với diện tích rộng, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào,...). (1 điểm)
- Miền Tây rất khó khăn về tự nhiên (diện tích khô hạn lớn, địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt,...). (0,75 điểm)
1)Em hãy giải thích sự phân bố dân cư trên thế giới? Nêu đặc điểm phân bố các chủng tộc?
2) Trình bày đặc điểm môi trường khí hậu đới nóng? Nếu vị trí của các môi trường đới nóng?
3) So sánh sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị về mật độ dân số ,hoạt động cũ chủ và hoạt động kinh tế chủ yếu?
4)Phân tích mối quan hệ dân số đông với tài nguyên và môi trường đới nóng?
Cho bảng số liệu sau:
Mật độ dân số của các vùng lãnh thổ (triệu người/km2)
Nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư và sự thay đổi mật độ dân số ở các vùng của nước ta.
- Sự phân bố dân cư nước ta không đều giữa các vùng:
+ Vùng có mật độ dân số cao nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng, tiếp đến là Đông Nam Bộ, sau đó là Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ và thấp nhất là Tây Nguyên. Chênh lệch giữa vùng có mật độ dân số cao nhất và thấp nhất lên đến 9,8 lần (năm 2012).
+ Các vùng có mật độ dân số cao hơn trung bình của cả nước là: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng còn lại đều có mật độ dân số thấp hơn mức trung bình cả nước.
Giải thích: Sự phân bố dân cư nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố:
• Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
• Lịch sử khai thác lãnh thổ.
• Trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng.
- Sự thay đổi mật độ dân số của các vùng: từ năm 1989 đến năm 2012, mật độ dân số của các vùng nước ta đều tăng, nhưng tốc độ tăng có sự khác nhau.
+ Tây Nguyên có tốc độ tăng nhanh nhất, tiếp đốn là vùng Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ,... ; Trung du và miền núi Bắc Bộ có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong vùng.
+ Các vùng có tốc độ tăng cao hơn mức trung hình cả nước: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Các vùng còn lại thấp hơn.
Giải thích: Do sự tác động của nhiều yếu lố:
• Quy mô dân số, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số.
• Chuyển cư.
• Sự phát triển của nền kinh tế
- Về mật độ: ĐBSCL thấp hơn so với ĐBSH
- Về phân bố: ĐBSCL không đều giữa các khu vực, các tỉnh.
- Về phân hoá: ĐBSCL: Mật độ cao nhất ở dọc sông Tiền, sông Hậu; thưa thớt ở phía tây bắc (Đồng Tháp Mười), tây nam (Hà Tiên) và đông nam (bán đảo Cà Mau).
Dựa vào Atlat Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư ở Đông Nam Bộ
Dân cư:
+ Đông Nam Bộ là vùng đông dân, lực lượng lao động dồi dào nhất là lao động lành nghề.
+ Mật độ dân số cao ( 434 người/km2 gấp 1,86 lần cả nước).
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số của vùng bằng cả nước (1,4% năm 1999).
+ Tỉ lệ dân thành thị khá lớn (55,5%, gấp 2,35 lần cả nước)
- Xã hội:
+ Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị và thiếu việc làm ở nông thôn thấp hơn mức trung bình cả nước (6,5% < 7,4% và 24,8% <26,5% năm 1999).
+ Đời sống dân cư khá ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao gấp 1,5 lần cả nước (với 527,8 nghìn đồng, cả nước là 295 nghìn đồng).
+ Trình độ dân trí cao, tỉ lệ người lớn biết chữ cao hơn cả nước (92,1 %> 90,3%).
+ Tuổi thọ trung bình cao hơn cả nước (của vùng là 72,9 tuổi, cả nước là 70,9 tuổi).
-> Đông Nam Bộ là vùng có trình độ dân cư - xã hội ở mức cao trong cả nước.
TK
tk
*Khái quát: Tây Nguyên gồm 5 tỉnh (Kon Turn, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) nằm trên hệ thống các cao nguyên xếp tầng rộng lớn.
*Đặc điểm phân bố dân cư
-Tây Nguyên là một trong những vùng có mật độ dân số thấp nhất so với cả nước, phổ biến từ 50 - 100 người/ k m 2
Giải thích: Do Tây Nguyên có địa hình cao, là vùng kinh tế chưa phát triển, các họat động kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp và lâm nghiệp, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế,...
-Ngay trong vùng cũng có sự biểu hiện phân bố dân cư không đều với 5 cấp mật độ dân số khác nhau: cấp cao nhất lên tới từ 501 - 1.000 người/ k m 2 và thấp nhất là dưới 50 người/ k m 2
+Những nơi có mật độ đạt từ 201 - 500 người/ k m 2 và 500 - 1.000 người/ k m 2 như các thành phố Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Bảo Lộc và vùng phụ cận do đây là các đô thị, nơi có các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển.
+Cấp mật độ từ 50 - 100 người/ k m 2 và 101 - 200 người/ k m 2 tập trung ở ven các đô thị và các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như ở thành phố Kon Turn và vùng ven các thành phố Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt,..
+Cấp mật độ dưới 50 người/ k m 2 tại các khu vực núi cao, rừng hoặc nơi có điều kiện khó khăn cho sản xuất, giao thông đi lại như các vùng biên giới với Lào và Cam-pu-chia, vùng núi cao phía bắc cao nguyên Lâm Viên,.
tham khaor :
a) Khái quát chung: các tỉnh, vị trí địa lí, diện tích, dân số.
b) Nhận xét
- Mật độ dân số cao so với cả nước và các vùng khác: Cao hơn mức trung bình của cả nước, chỉ đứng sau Đồng bằng sông Hồng.
- Phân bố không đều theo lãnh thổ:
+ Trong toàn vùng: phía bắc có mật độ dân số thấp, phía nam có mật độ dân số cao.
+ Trong từng tỉnh: không đều giữa phía bắc và nam của Tây Ninh, giữa phía đông và tây của Đồng Nai, Bình Phước...
- Phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn: các đô thị có mật độ dân số rất cao, ở nông thôn có mật độ dân số thấp.
- Phân hoá tây bắc - đông nam: Ở Tây Bắc giáp với Tây Nguyên và Campuchia có mật độ thấp hơn nhiều so với ở Tây Nam, giáp với Đồng bằng sông Cửu Long và Biển Đông.
c) Giải thích
- Mật độ dân số cao do có nhiều thuận lợi về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên (địa hình, đất, nguồn nước, khoáng sản...); kinh tế - xã hội (trình độ phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, chính sách phát triển, thu hút đầu tư...).
- Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư (vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội) không giống nhau trong vùng cũng như trong từng tỉnh.
+ Phía tây bắc của vùng có vị trí địa lí hạn chế hơn, địa hình cao hơn, sản xuất chủ yếu là nông, lâm nghiệp, sản xuất công nghiệp và dịch vụ còn hạn chế. Phía đông nam có vị trí địa lí thuận lợi hơn, địa hình thấp và bằng phẳng hơn, sản xuất công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng phát triển.
+ Trong mỗi tỉnh: Lấy ví dụ một tỉnh, chẳng hạn Tây Ninh, phía bắc ở xa các trung tâm của vùng, xa trục đường giao thông lớn, địa hình bị chia cắt, nguồn nước hạn chế, chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm...; phía nam gần với trục đường giao thông, gần các đô thị lớn của vùng, công nghiệp phát triển...
- Các đô thị là nơi tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ, trình độ phát triển cao hơn, mật độ dân số cao. Ở nông thôn chủ yếu phát triển cây công nghiệp trên một diện tích rộng, mật dộ dân số thấp hơn nhiều...