Một tổ có 6 học sinh nam và 4 học sinh nữ. Giáo viên chủ nhiệm chọn ra 3 học sinh để đi trực thư viện. Có bao nhiêu cách chọn nếu: trong 3 học sinh đó có đúng 1 học sinh là nữ.
Trong một lớp học có 20 học sinh nam và 24 học sinh nữ. Giáo viên chủ nhiệm cần chọn hai học sinh: 1 nam và 1 nữ tham gia đội cờ đỏ. Hỏi giáo viên chủ nhiệm đó có bao nhiêu cách chọn?
A. 44
B. 480
C. 20
D. 24
Trong một lớp học có 20 học sinh nam và 24 học sinh nữ. Giáo viên chủ nhiệm cần chọn 2 học sinh; 1 nam và 1 nữ tham gia đội cờ đỏ. Hỏi giáo viên chủ nhiệm có bao nhiêu cách chọn?
A. 44
B. 946
C. 480
D. 1892
Chọn C
Có 20 cách chọn bạn học sinh nam và 24 cách chọn bạn học nữ.
Vậy có 20×24= 480 cách chọn hai bạn (1 nam 1 nữ) tham gia đội cờ đỏ
Trong một lớp học có 20 học sinh nam và 15 học sinh nữ. Hỏi giáo viên chủ nhiệm có bao nhiêu cách chọn bốn học sinh làm tổ trưởng của 4 tổ sao cho trong 4 học sinh được chọn có cả nam và nữ.
A: 11076
B: 110760
C: 1107600
D: tất cả sai
Số cách chọn 4 học sinh làm 4 tổ trưởng là:
Số cách chọn 4 học sinh làm tổ trưởng trong đó không có học sinh nữ được chọn là
Số cách chọn 4 học sinh làm tổ trưởng trong đó không có học sinh nam được chọn là:
Vậy số cách chọn thỏa yêu cầu bài toán:
Chọn C.
Một lớp học có 40 học sinh, trong đó có 25 học sinh nam và 15 học sinh nữ. Giáo viên chủ nhiệm cần chọn 4 học sinh nam và 2 học sinh nữ tham gia vào đội xung kích của trường. Số cách lựa chọn của giáo viên chủ nhiệm là :
A.
B.
C.
D. 4!.2!.
Việc lựa chọn tiến hành theo hai bước (công đoạn) sau:
Bước 1: Chọn 4 học sinh nam từ 25 học sinh nam của lớp.
Số cách chọn này bằng số các tổ hợp chập 4 của 25, bằng cách.
Bước 2: Chọn 2 học sinh nữ từ 15 học sinh nữ của lớp.
Số cách chọn này bằng số các tổ hợp chập 2 của 15, bằng cách.
Theo quy tắc nhân, số cách lựa chọn của giáo viên là: =1328250cách.
Chọn A
Lớp 10A có 40 học sinh, trong đó có 9 học sinh giỏi nữ, 7 học sinh giỏi nam. Giáo viên chủ nhiệm cần chọn hai học sinh giỏi của lớp gồm 1 nam và 1 nữ để tham gia giao lưu trại hè. Hỏi giáo viên có bao nhiêu cách lựa chọn ?
A.63.
B. 9
C. 15.
D. 1920.
Đáp án : A
Để lựa chọn được hai ban thỏa mãn yêu cầu, ta chia làm hai công đoạn.
Công đoạn 1: Chọn một học sinh giỏi nữ, có 9 cách thực hiện.
Công đoạn 2. Chọn một học sinh giỏi nam, có 7 cách thực hiện.
Vậy theo quy tắc nhân, sẽ có 9.7=63 cách lựa chọn.
Một tổ có 5 học sinh nam và 6 học sinh nữ. Giáo viên chọn ngẫu nhiên 3 học sinh để làm trực nhật. Tính xác suất để 3 học sinh được chọn có cả nam và nữ?
A. .
B. .
C. .
D. .
Đáp án: D.
Số cách chọn 3 học sinh có cả nam và nữ là
.
Do đó xác suất để 3 học sinh được hcọn có cả nam và nữ là .
Lớp 11A Trường THPT Yên Mỹ có 33 học sinh nam và 13 học sinh nữ. Giáo viên chủ nhiệm muốn chọn ra một học sinh đi dự Đại hội của trường. Hỏi có bao nhiêu cách chọn?
Tổng h/s lớp `11A` là: `33+13=46` h/s
Số cách chọn ra `1` h/s đi dự Đại hội của trường là tổ hợp chập `1` của `46`
`=>C_46 ^1=46` cách
Một tổ trong lớp 10B có 12 học sinh, trong đó có 7 học sinh nam và 5 học sinh nữ. Giáo viên chọn ngẫu nhiên 6 học sinh trong tổ để kiểm tra vở bài tập Toán. Tính xác suất để trong 6 học sinh được chọn số học sinh nữ bằng số học sinh nam.
\(\Omega \) là tập tất cả 6 học sinh trong 12 học sinh. Vậy \(n\left( \Omega \right) = C_{12}^6 = 924\).
Gọi C là biến cố: “Có 3 học sinh nam và 3 học sinh nữ”. Có \(C_7^3\) cách chọn chọn 3 học sinh nam và \(C_5^3\) cách chọn 3 học sinh nữ. Theo quy tắc nhân, ta có \(C_7^3.C_5^3 = 350\) cách chọn 3 học sinh nam và 3 học sinh nữ tức là \(n\left( C \right) = 350\).Vậy \(P\left( C \right) = \frac{{350}}{{924}} \approx 0,3788\).
Một tổ có 5 học sinh nam và 6 học sinh nữ. Giaó viên chọn ngẫu nhiên 3 học sinh để làm trực nhật.Tính xác suất để 3 học sinh được chọn có cả nam và nữ
A. 3 8
B. 24 25
C. 9 11
D. 3 4