Vì sao từ "chiền chiện" không phải là từ láy???
Vì sao từ ''chiền chiện'' không phải là từ láy nhỉ các bạn ???
Ai trả lời đúng và đầy đủ thì mình sẽ T_I_C_K cho người đó nhé
vì từ chiền ko co nghĩa và từ chiện cũng thế
k mình nha thank bạn nhiều
Vì từ chiền không có nghĩa , từ chiện cũng không có ngĩa
Các từ sau đây có phải là từ láy không? Vì sao? a/ đom đóm, bâng khuâng, bù nhìn, bồ hóng, thằn lằn, đòng đòng, điên điển, chiền chiện, đà điểu, bìm bìm. b/ rạng rỡ, tung tóe, nứt nẻ, xỏ xiên, nhún nhường, vung vẩy, vuốt ve, nhăng nhít, khúc khuỷu, nóng nực
a) 0 phải từ láy vì từ " bồ hóng " 0 phải là từ láy
b) Phải :v Vì đều có các từ láy ;)
giải thíc nghe xàm lắm thông cảm :v
vì câu a có từ bù nhìn ko phải từ láy
chiền chiện có phải từ láy khum mọi người
Chiền chiện là từ láy. Cụ thể là từ láy toàn bộ (có các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn).
Cho em hỏi bát ngát, chiền chiện, rơi rớt, mênh mông, dập dờn có phải tất cả là từ láy ko?
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm): Đọc thầm bài sau
Chim chiền chiện
Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt. Từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng, diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kị sĩ.
Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la.
Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi trên đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ. Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.
(Theo Ngô Văn Phú)
Tìm 2 từ chỉ trong bài chỉ đặc điểm của chim chiền chiện.
VD: trong sáng, diệu kì, hài hòa, quyến rũ, cao,mảnh, đẹp, thấp, no nê,...
Giải giúp mình với, plz
Từ nào sau đây là từ láy?
A. cánh đồng B. trời xanh C. văng vẳng D. chiền chiện
!!Giúp mình càng nhanh càng tốt nha!!
Chỉ ra từ dùng hay trong câu thơ sau và giải thích vì sao dùng từ như thế lại hay.
“Đồng quê chan chứa
Những lời chim ca”
(“Con chim chiền chiện”)
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm): Đọc thầm bài sau
Chim chiền chiện
Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt. Từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng, diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kị sĩ.
Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la.
Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi trên đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ. Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.
(Theo Ngô Văn Phú)
Hãy đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? đề nói về chim chiền chiện.
VD: Chim chiền chiện rất duyên dáng.
Hi các bạn có thể kết bạn với mình ko
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm): Đọc thầm bài sau
Chim chiền chiện
Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt. Từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng, diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kị sĩ.
Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la.
Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi trên đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ. Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.
(Theo Ngô Văn Phú)
Tìm tên 4 loài chim mà em biết (không có trong bài).
VD: chim sâu, chim chích, bồ câu, én, vẹt, khướu,...