Đặc điểm | Vacxin vô hoạt | Vacxin nhược độc |
cách sử lí mầm bệnh | ||
độ an toàn |
||
Hiệu lực | ||
Thời gian miễn dịch |
Tìm những điểm khác biệt giữa vacxin vô hoạt và Vắc xin Nhược độc điền vào vị trí thích hợp theo mẫu sau:
đặc điểm :
cách xử lý mầm bệnh
độ an toàn
hiệu lực
thời gian miễn dịch
Vacxin vô hoạt
vacxin nhược độc
Đặc điểm | Vacxin vô hoạt | Vacxin nhược độ |
Cách xử lí mầm bệnh | Cho vật nuôi tiêm, chủng, uống với lượng vừa đủ theo hướng dẫn | Cho vật nuôi tiêm, chủng, uống với lượng ít, cần đảm bảo điều kiện nhiệt độ |
Độ an toàn | Cao | Thấp |
Hiệu lực | Không cao | Cao nhưng dễ gây bệnh trở lại |
Thời gian miễn dịch | Ngắn | Lâu dài |
tại sao thời gian miễn dịch của vacxin nhược độc lại dài hơn vacxin vô hoạt
Tìm những điểm khác biệt giữa vacxin vô hoạt và vacxin nhược độc, điền vào vị trí thích hợp theo mẫu:
Đặc điểm | Vacxin vô hoạt | Vacxin nhược độc |
Cách xử lí mầm bệnh | ||
Độ an toàn | ||
Hiệu lực | ||
Thời gian miễn dịch |
Đặc điểm | Vacxin vô hoạt | Vacxin nhược độ |
Cách xử lí mầm bệnh | Cho vật nuôi tiêm, chủng, uống với lượng vừa đủ theo hướng dẫn | Cho vật nuôi tiêm, chủng, uống với lượng ít, cần đảm bảo điều kiện nhiệt độ |
Độ an toàn | Cao | Thấp |
Hiệu lực | Không cao | Cao nhưng dễ gây bệnh trở lại |
Thời gian miễn dịch | Ngắn | Lâu dài |
Phân biệt vacxin vô hoạt và vacxin nhược độc
Vắc-xin vô hoạt: mầm bệnh bị giết chết
Vacxin nhược độc: mầm bệnh bị làm yếu đi
Đúng thì like
Biểu hiện của vật nuôi khi bị bệnh là gì?
Vacxin vô hoạt là gì? Những điều cần chú ý khi sử dụng vacxin?
tham khảo****1**** Những con bị bệnh thường đứng im (nằm im), không ăn, mệt mỏi, nhắm mắt, đầu thường gục xuống
Những điều cần chú ý khi sử dụng vacxin?
+ Phải tuân theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc.
+ Vắc xin đã pha phải dùng ngay.
+ Sau khi dùng vắc – xin còn thừa phải xử lí theo đúng quy định.
+ Sau khi được tiêm vắc-xin từ 2 đến 3 tuần, vật nuôi sẽ tạo được miễn dịch.
+ Sau khi tiêm vắc-xin phải theo dõi sức khỏe vật nuôi 2 đến 3 giờ tiếp theo. Nếu thấy vật nuôi có dị ứng ( phản ứng thuốc) phải dùng thuốc chống dị ứng hoặc báo cho cán bộ thú y để giải quyết kịp thời.
1.Khi được tiêm phòng vacxin thủy đậu, chúng ta sẽ không mắc bệnh này trong tương lai. Đây là dạng miễn dịch nào?
(5 Điểm)
A. Miễn dịch tự nhiên
B. Miễn dịch nhân tạo
C. Miễn dịch tập nhiễm
D. Miễn dịch bẩm sinh
2.Đâu không phải là đặc điểm của bộ xương giúp con người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân?
(5 Điểm)
A. Cột sống cong 4 chỗ
B. Xương bàn chân hình vòm
C. Xương gót lớn
D. Xương chậu hẹp
a, Tại sao tiêm chủng vacxin giúp người được tiêm chủng có thể miễn dịch suốt đời hoặc chỉ miễn dịch được 1 thời gian?
b, Tại sao chưa sản xuất được vacxin HIV/AIDS?
Giúp mình với mình đang cần đáp án gấp. Xin cảm ơn
TK:
a Thời hạn miễn dịch thay đổi tùy theo các bệnh tật và các loại vắc-xin khác nhau. Miễn dịch suốt đời không phải lúc nào cũng được tạo ra bởi nhiễm trùng tự nhiên (mắc bệnh) hoặc tiêm chủng. Khoảng thời gian giữa những lần tiêm vắc-xin được khuyến cáo nhằm mục đích đạt được miễn dịch cao nhất trong các giai đoạn có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.
-Nhiều loại vắc-xin được sử dụng ngày nay còn khá mới và dữ liệu liên quan đến khoảng thời gian vắc xin bảo vệ liên tục đang được cập nhật
-Đối với nhiều bệnh, miễn dịch được hình thành sau nhiễm trùng tự nhiên
-Thời hạn miễn dịch được cung cấp bởi vắc-xin thay đổi tùy thuộc vào một loạt các yếu tố, nguyên nhân chính là do vắc-xin.
-Vắc-xin sống thường tạo ra khả năng miễn dịch lâu hơn vắc-xin tiểu đơn vị -Vắc-xin tiểu đơn vị thường xuyên yêu cầu tiêm liều bổ sung
-Vắc-xin polysaccarit không được các tế bào miễn dịch ghi nhớ trong thời gian lâu dài
-Nếu khoảng cách giữa các liều quá ngắn, thời gian miễn dịch có thể bị ảnh hưởng. Do đó khoảng thời gian tối thiểu là bắt buộc-Ở trẻ nhỏ và người già, thời gian miễn dịch có thể bị hạn chế
b Hiện các phương pháp điều trị kháng virus có hiệu quả cao đối với điều trị HIV, nhưng những người sống chung với HIV vẫn phải dùng thuốc suốt đời và những ảnh hưởng lâu dài của việc lây nhiễm này với sức khỏe vẫn còn nhiều thách thức. Bên cạnh đó, một số nơi trên thế giới, việc tiếp cận các dịch vụ phòng ngừa và điều trị HIV vẫn còn hạn chế.
a) Vì khi tiêm vacxin, ta sẽ tiêm con virus đó(khi đã đc lm yếu đi) vào ng để cơ thể ta tiết khãng nguyên phòng bệnh, khi ta bị nhiễm virus, cơ thể đã có kháng thể sẽ miễn dịch
b) Vì hệ miễn dịch k phản ứng vs virus HIV
a) Vik tiêm vaccine lak 1 dạng biện pháp cung cấp miễn dịch chủ động (là loại miễn dịch có được khi tiếp xúc với vi khuẩn hoặc virus gây bệnh -> kích hoạt hệ thống miễn dịch để tạo ra các kháng thể bảo vệ cơ thể trước căn bệnh đó) và miễn dịch chủ động khi đã đạt được sẽ tồn tại rất lâu, đôi khi suốt đời. => khi tiêm chủng thik người tiêm sẽ miễn dịch với bệnh suốt đời hoặc 1 thời gian (khá lâu)
b) Do HIV là virus đòi hỏi mức độ phản ứng miễn dịch cao hơn để đạt được khả năng bảo vệ và chúng có cấu trúc phức tạp
1. Vì sao nói AIDS là nguy hiểm, không có vacxin và thuốc trị? 2 Biện pháp phòng chống virut? 3. So sánh miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu? 4. Tại sao xung quanh chúng ta và cơ thể chúng ta có nhiều sinh vật gây bệnh nhưng không gây bệnh?
1. Vì sao nói AIDS là nguy hiểm, không có vacxin và thuốc trị?
Căn bệnh này có nguồn gốc là do virut có vật chất di truyền là ARN ; phân tử ARN có khả năng phiên mã ngược thành ADN sau đó ADN này cài xen vào ADN của người . Vì vật mà đến hiện tại thì căn bệnh HIV này vẫn chưa thể điều trị tận gốc được mà vẫn chỉ sử dụng thuốc để duy trì sự sống con người .
2 Biện pháp phòng chống virut?
Muốn tránh bệnh do virus cần tiêm vaccine, kiểm soát vật trung gian (muỗi, ve, bét…) giữ môi trường sống và vệ sinh cá nhân sạch sẽ, cách li và có biện pháp phòng tránh khi phát hiện ổ dịch.
3. So sánh miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu?
Giống nhauCả hai loại miễn dịch đều nằm trong nhóm phản ứng miễn dịch của hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nhiệm vụ của cả hai đều bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh và các tế bào bạch cầu liên quan đến cả hai.
Khác nhauCó rất nhiều điểm khác nhau ở cả hai loại miễn dịch trên như:
- Tính đặc hiệu:
Miễn dịch đặc hiệu: Là miễn dịch hình thành để đáp lại sự xâm nhập của một kháng nguyên cụ thể.
Miễn dịch không đặc hiệu: Là sự bảo vệ ngay lập tức của hệ thống miễn dịch không cần tiếp xúc với kháng nguyên trước đó.
Thành phần khác nhau của hai loại miễn dịch:Miễn dịch đặc hiệu: Miễn dịch qua trung gian tế bào và tế bào là các thành phần của phản ứng miễn dịch đặc hiệu.
Miễn dịch không đặc hiệu: Hàng rào vật lý, hóa học, thực bào, histamin, phản ứng viêm, sốt, … là các thành phần của phản ứng miễn dịch không đặc hiệu.
- Khả năng ghi nhớ:
Miễn dịch đặc hiệu: Miễn dịch đặc hiệu tạo ra một bộ nhớ miễn dịch, tức là khi kháng nguyên đã xâm nhập một lần, nó sẽ ghi nhớ kháng nguyên này và cách thức chống lại nó ở những lần xâm nhập tiếp theo.
Miễn dịch không đặc hiệu: Miễn dịch không đặc hiệu thì không tạo ra bộ nhớ miễn dịch.
- Thời gian đáp ứng:
Miễn dịch đặc hiệu: Phản ứng miễn dịch đặc hiệu xảy ra đáp ứng gần như tức thì.
Miễn dịch không đặc hiệu: Phản ứng miễn dịch không đặc hiệu cần thời gian để xảy ra đáp ứng.
- Tính hiệu quả:
Miễn dịch đặc hiệu: đáp ứng miễn dịch đặc hiệu có hiệu quả hơn.
Miễn dịch không đặc hiệu: đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu ít hiệu quả hơn đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
4. Tại sao xung quanh chúng ta và cơ thể chúng ta có nhiều sinh vật gây bệnh nhưng không gây bệnh?
Vì cơ thể chúng ta có hệ thống miễn dịch, gồm có:
- Miễn dịch không đặc hiệu: Da, nước mắt, nước bọt, nhung bao, chất nhầy có vai trò ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật; bạch cầu, dịch phá hủy có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật xâm nhập.
- Miễn dịch đặc hiệu: Miễn dịch dịch thể (tạo kháng thể chống lại các kháng nguyên tương ứng) và miễn dịch tế bào (nhờ tế bào T độc diệt các mầm bệnh).
cho ví dụ vacxin vô hoạt và vacxin nhược độc cho vật nuôi ( ví dụ từng cái một nha các bạn)
Sử dụng vắc xin cần chú ý:
+Phải tuân theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc.
+ Vắc xin đã pha phải dùng ngay.
+ Sau khi dùng vắc-xin còn thừa phải xử lí theo đúng qui định.
+ Sau khi được tiêm vắc-xin từ 2 đến 3 tuần, vật nuôi sẽ tạo được miễn dịch.
+ Sau khi tiêm vắc-xin phải theo dõi sức khỏe vật nuôi 2 đến 3 giờ tiếp theo. Nếu thấy vật nuôi có dị ứng ( phản ứng thuốc) phải dùng thuốc chống dị ứng hoặc báo cho cán bộ thú y để giải quyết kịp thời.
Vắc-xin có thể là các virus hoặc vi khuẩn sống, giảm độc lực, khi đưa vào cơ thể không gây bệnh hoặc gây bệnh rất nhẹ. Vắc-xin cũng có thể là các vi sinh vật bị bất hoạt, chết hoặc chỉ là những sản phẩm tinh chế từ vi sinh vật.
Ví dụ : Vắc xin 6 trong 1, vắc xin 5 trong 1, Vắc xin nhược độc, vắc xin chết .