trao đổi hệ thống khái niệm về các thể loại văn học dưới đây
ca dao ,dân ca
tục ngữ
thơ trữ tình
thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật
Khái Niệm Thể Loại | Định Nghĩa-Bản Chất |
Ca Dao-Dân Ca | |
Tục Ngữ | |
Thơ Chữ Tình | |
Thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt Đường Luật | |
Thơ Ngũ Ngôn Tứ Tuyệt Đường Luật | |
Thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật | |
Thơ Lục Bát | |
Thơ Song Thất Lục Bát | |
Phép Tương Phản và Phép Tăng Cấp Trong Nghệ Thuật
| |
Help me!!!! | Please |
a) Trao đổi để thống nhất khái niệm về các thể loại văn học dưới đây :
(1) Ca dao, dân ca : ...................................................................................
(2) Tục ngữ : .............................................................................................
(3) Thơ trữ tình : .......................................................................................
(4) Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật : ...................................................
(5) Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật : ...................................................
(6) Thơ lục bát : .......................................................................................
(1) Ca dao, dân ca : ..........Là sản phẩm trực tiếp của sinh hoạt văn hóa ,hội hè của nhân dân ta.........Dân ca là những sáng tác kết hợp giữa lời và nhạc, ca dao là lời thơ của dân ca, ngoài ra còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ dân ca.................................................................
(2) Tục ngữ : ...................Là những câu nói dân gian ngắn gọn ổn định có nhịp điệu hình ảnh ấp ủ những bài học của ông cha ta về mọi mặt và được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói hàng ngày.........................................................................
(3) Thơ trữ tình : ..............................."Thơ trữ tình" là 1 thể loại thơ ca có đặc trưng là bày tỏ, nói nên tư tưởng tình cảm cảu tác giả, thông qua tư tưởng tình cảm phán ánh cuộc sống. Vì vậy thơ trữ tình không mưu tả quá trình sự kiện, không kể tình tiết đầy đủ câu chuyện, cũng không mưu tả nhân vật, cảnh vật cụ thể, mà mượn cảnh vật để bày tỏ tình cảm (tá cảnh trữ tình)........................................................
(4) Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật : .là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối, tức là chỉ có 28 chữ trong một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, là phân nửa của thất ngôn bát cú. Được ra đời vào thời kỳ nhà Đường, có nguồn gốc từ Trung Quốc...................................................
(5) Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật : .........Là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 5 chữ Thực chất là bài thất ngôn tứ tuyệt đem bỏ hai chữ đầu ở mỗi câu; các chữ còn lại vẫn giữ nguyên luật bằng trắc, niêm và vần....................................
(6) Thơ lục bát : ..........Thơ lục bát là thể thơ gồm nhiều cặp câu 6-8 (câu 6 chữ và 8 chữ đan xen lẫn nhau). số câu không hạn định. cách gieo vần: gieo vần cuối cuẩ câu 6 với vần thứ 6 của câu 8, vần cuối của câu tám với vần cuối của câu 6 tiếp theo.............................................................................
Ca dao, dân ca: là thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc.
Tục ngữ: là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền.
Thơ trữ tình: là 1 thể loại thơ ca có đặc trưng là bày tỏ, nói nên tư tưởng tình cảm cuả tác giả, thông qua tư tưởng tình cảm phán ánh cuộc sống. Vì vậy, thơ trữ tình không miêu tả quá trình sự kiện, không kể tình tiết đầy đủ câu chuyện, cũng không miêu tả nhân vật, cảnh vật cụ thể, mà mượn cảnh vật để bày tỏ tình cảm
Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối, tức là chỉ có 28 chữ trong một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, là phân nửa của thất ngôn bát cú. Được ra đời vào thời kỳ nhà Đường, có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật :là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 5 chữ
Thơ lục bát: Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác. Thơ lục bát tuân thủ luật về thanh và vần rất nghiêm ngặt, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về luật và vần của nó.
(1) Ca dao, dân ca là nhứng khái niệm tương đương chỉ các thể loại chữ tình dân gian kết hợp lời và nhạc diễn tả đời sống tâm tư của con người
(2) Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn ổn định có nhịp điệu hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội)
(3) Thơ cữ tình là những tác phẩm thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống
Phần này mình học rồi
Chúc bạn học tốt:D
1. Hệ thống hoá các văn bản đọc hiểu
a) Trao đổi để thống nhất khái niệm về các loại văn học dưới dây:
(1) Ca dao, dân ca:.....................................................................................
(2)Tục ngữ:................................................................................................
(3) Thơ trữ tình:.........................................................................................
(4) Thất ngôn tứ tuyệt Đường Luật:.............................................................
bài 29 đọc hiểu văn bản văn học 1 hệ thống hoá các văn bản đọc hiểu a trao dổi để thống nhất khí niệm về cac thể loại văn học dưới đây
(1) ca dao, dân ca :........................................
(2) tục ngữ:....................................................
(3) thơ trữ tình:.......................................
(4) thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật:.............................
(5) thơ ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật:...........................................
(6) thơ lục bát:..............................................
Ca dao, dân ca : những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
Tục ngữ : là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiêm của nhân dần về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
Thơ trữ tình : là sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính chất biểu cảm, tất cả nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó.
Thơ thất ngôn tứ tuyệt : thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó câu 1,2,4 hoặc chỉ câu 2,4 hiệp vần nhau chữ cuối.
Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt : thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ, cách gieo vần giống thất ngôn tứ tuyệt.
Thơ thất ngôn bát cú : thể thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Có gheo vần ( chỉ 1 vần) ở chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8. Có phép đối giữa câu 3 – 4, 5 – 6.
Thơ lục bát : là 1 loại thơ bắt nguồn từ ca dao, dân ca;Kết cấu theo từng cặp: Câu trên 6 tiếng (lục), câu dưới 8 tiếng (bát); vần bằng, lưng (6-6); chân (6-8); liền; nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; 2/4/2; 2/4; luật bằng trắc: 2B - 2T - 6B - 8B.
(1) -Ca dao dân ca chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
-Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc.
-Ca dao là lời thơ của dân ca.
(2) Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền
(3) "Thơ trữ tình" là 1 thể loại thơ ca có đặc trưng là bày tỏ, nói nên tư tưởng tình cảm của tác giả, thông qua tư tưởng tình cảm phản ánh cuộc sống
(4) Thất ngôn tứ tuyệt đường luật là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối
(5) Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật là thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ
(6) Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác.
(1) Ca dao, dân ca: là thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc
(2) Tục ngữ : là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền
(3) Thơ trữ tình: là 1 thể loại thơ ca có đặc trưng là bày tỏ, nói nên tư tưởng tình cảm cuả tác giả, thông qua tư tưởng tình cảm phán ánh cuộc sống. Vì vậy, thơ trữ tình không miêu tả quá trình sự kiện, không kể tình tiết đầy đủ câu chuyện, cũng không miêu tả nhân vật, cảnh vật cụ thể, mà mượn cảnh vật để bày tỏ tình cảm
(4) Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật : là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối, tức là chỉ có 28 chữ trong một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, là phân nửa của thất ngôn bát cú. Được ra đời vào thời kỳ nhà Đường, có nguồn gốc từ Trung Quốc.
(5) Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật: Là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 5 chữ
(6) Thơ lục bát: Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác. Thơ lục bát tuân thủ luật về thanh và vần rất nghiêm ngặt, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về luật và vần của nó.
Cre: TECH 12ha) Trao đổi và thống nhất khái niệm về các thể loại văn học dưới đây :
(1) Ca dao, dân ca: .....................
(2) Tục ngữ: .................................
(3) Thơ trữ tình: .........................
(4) Thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật: ..................................
(5) Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật: ..................................
(6) Thơ lục bát: ...........................
trang 118 sách THM bài 29
(1) Ca dao dân ca : là phần lời đã bỏ đinhững tiếng đệm, là lời bài ca dân gian.
(2) Tục ngữ : là câu nói với dân gian, ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt được vận dụng vào đời sống suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày.
(3) Thơ trữ tình : là 1 thể loại văn học phản ánh cuộc sống trực tiếp của người tác giả, văn bản thơ trữ tình thường có vần điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ cô đọng.
mình chỉ làm được có vậy thôi...
Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian kết hợp với lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm của nhân dân được áp dụng vào cuộc sống.
Thơ trữ tình: sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính biểu cảm nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó
- Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó có 1, 2, 4 hoặc chỉ câu 2 và 4 hiệp vần với nhau
Thể thơ dân tộc: bắt nguồn từ ca dao, dân ca, với kết cấu theo từng cặp (câu 6/ câu 8). Vần bằng, lưng, liền, nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; luật bằng trắc: 2B- 2T- 6B- 8B
Thơ song thất lục bát: kết hợp giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát, một khổ 4 câu ( 2 câu 6/ câu 8)
- Phép tương phản nghệ thuật: Sự đối lập giữa các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, để tô đậm và nhấn mạnh đối tượng
giải hộ mik bài 29 đọc hiểu văn bản văn học...:)
à đây là sách vlen nhé!
B Hoạt Động Hình Thành Kiến Thức
1. hệ thống hóa các văn bản đọc hiểu.
a) trao đổi để thống nhất khái niệm về các thể loại văn học dưới đây :
(1) ca dao, dân ca : .....................................................
(2) tục ngữ :................................................................
(3) thơ trữ tình :...........................................................
(4) thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật :.......................
(5) thơ ngữ ngôn tứ tuyệt đường luật :.......................
(6) thơ lục bát :..........................................................
Ca dao, dân ca : những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
Tục ngữ : là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiêm của nhân dần về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
Thơ trữ tình : là sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính chất biểu cảm, tất cả nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó.
Thơ thất ngôn tứ tuyệt : thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó câu 1,2,4 hoặc chỉ câu 2,4 hiệp vần nhau chữ cuối.
Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt : thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ, cách gieo vần giống thất ngôn tứ tuyệt.
Thơ thất ngôn bát cú : thể thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Có gheo vần ( chỉ 1 vần) ở chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8. Có phép đối giữa câu 3 – 4, 5 – 6.
Thơ lục bát : là 1 loại thơ bắt nguồn từ ca dao, dân ca;Kết cấu theo từng cặp: Câu trên 6 tiếng (lục), câu dưới 8 tiếng (bát); vần bằng, lưng (6-6); chân (6-8); liền; nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; 2/4/2; 2/4; luật bằng trắc: 2B - 2T - 6B - 8B.
(1) Ca dao, tục ngữ: là thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc
(2) Tục ngữ : là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền
(3) Thơ trữ tình: là 1 thể loại thơ ca có đặc trưng là bày tỏ, nói nên tư tưởng tình cảm cuả tác giả, thông qua tư tưởng tình cảm phán ánh cuộc sống. Vì vậy, thơ trữ tình không miêu tả quá trình sự kiện, không kể tình tiết đầy đủ câu chuyện, cũng không miêu tả nhân vật, cảnh vật cụ thể, mà mượn cảnh vật để bày tỏ tình cảm
(4) Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật : là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối, tức là chỉ có 28 chữ trong một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, là phân nửa của thất ngôn bát cú. Được ra đời vào thời kỳ nhà Đường, có nguồn gốc từ Trung Quốc.
(5) Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật: Là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 5 chữ
(6) Thơ lục bát: Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác. Thơ lục bát tuân thủ luật về thanh và vần rất nghiêm ngặt, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về luật và vần của nó.
Dòng nào dưới đây chỉ gồm thể loại của văn biểu cảm?
Thơ trữ tình, thơ lục bát, mẩu tin ngắn.
Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút.
Ca dao, dân ca, đồng dao, bài báo.
Thơ trữ tình, ca dao chữ tình, tùy bút
chuẩn bị:
1. tìm các truyền thống của dân tộc ta (gạch đầu dòng)
2. tìm các câu chuyện minh chứng cho các truyền thống.
3. Xây dựng 1 tiểu phẩm: trao đổi, hỏi, nói chuyện về truyền thống của dân tộc.
4. Sưu tầm các tác phẩm văn học, câu thơ, danh ngôn, tục ngữ, ca dao.