Câu hỏi 2 sgk-trang 124
bài tập câu hỏi 1,2,3 trang 156 sgk
Tham khảo:
1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 48 trang 156 sgk Sinh học 6
Con người sử dụng thực vật để phục vụ đời sống hằng ngày của mình như thế nào? Cho một vài ví dụ cụ thể.
Trả lời:
– Con người sử dụng thực vật làm gỗ dùng cho công nghiệp và xây dựng, thức ăn, thuốc…
– Ví dụ:
+ Cây dùng làm gỗ: mít, bạch đàn, lim, thông, keo…
+ Cây dùng làm thức ăn: lúa, ngô, khoai, các loại rau
+ Cây dùng làm thuốc: ngải, bông mã đề…
2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 48 trang 156 sgk Sinh học 6
Tại sao người ta nói nếu không có thực vật thì cũng có loài người?
Trả lời:
Vì thực vật có quang hợp tạo ra khí ôxi cung cấp cho hô hấp của con người, không có ôxo con người sẽ chết, nó là thức ăn cho con người.
3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 48 trang 156 sgk Sinh học 6
Ở địa phương em có những cây Hạt kín nào có giá trị kinh tế?
Trả lời:
Nói chung ở các địa phương đều có rất nhiều cây Hạt kín có giá trị kinh tế. Ví dụ: lúa, ngô, đậu, lạc, cam, quýt, mít, dừa, dưa. nhãn, vải, hồng, táo, mận …
trả lời các câu hỏi ở trang 124 sgk SỬ VN
Câu 2 (trang 101, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Các câu hỏi mở đầu phần 2 hướng vào vấn đề gì?
- Ngay mở đầu phần 2, tác giả đã đặt ra hàng loạt câu hỏi như: “Trong lúc bạn phát ngôn và cả sau đó, bạn có ý thức được lời phê bình của mình đã ảnh hưởng đến người khác như thế nào không?”; “Bạn có nhanh chóng đáp trả bằng một nhận xét đầy ác ý sau khi bị người khác chỉ trích không?”
=> Các câu hỏi mở đầu phần 2 hướng vào vấn đề không nên gây tổn thương cho người khác bằng lời nói.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2.
- Chú ý các câu hỏi mở đầu.
Lời giải chi tiết:
- Ngay mở đầu phần 2, tác giả đã đặt ra hàng loạt câu hỏi như: “Trong lúc bạn phát ngôn và cả sau đó, bạn có ý thức được lời phê bình của mình đã ảnh hưởng đến người khác như thế nào không?”; “Bạn có nhanh chóng đáp trả bằng một nhận xét đầy ác ý sau khi bị người khác chỉ trích không?”
→ Các câu hỏi mở đầu phần 2 hướng vào vấn đề không nên gây tổn thương cho người khác bằng lời nói.
Bài 53 (trang 124 SGK): Trên tia Ox, vẽ hai đoạn thẳng OM và ON sao cho OM = 3cm, ON = 6cm. ...
Bài 54 (trang 124 SGK): Trên tia Ox vẽ ba đoạn thẳng OA, OB, OC sao cho OA = 2 cm, ...
Bài 55 (trang 124 SGK): Gọi A, B là hai điểm trên tia Ox. Biết OA = 8cm, AB = 2cm ...
Bài 56 (trang 124 SGK): Cho đoạn thẳng AB dài 4cm. Trên tia AB lấy điểm C sao cho AC = 1cm ...
Bài 57 (trang 124 SGK): Đoạn thẳng AC dài 5cm. Điểm B nằm giữa A và C sao cho BC = 3cm. ...
Bài 58 (trang 124 SGK): Vẽ đoạn thẳng AB dài 3,5 cm. Nêu cách vẽ.
Bài 59 (trang 124 SGK): Trên tia Ox, cho ba điểm M, N, P biết OM = 2cm, ON = 3cm OP = 3,5cm. ...
giải phải vẽ hình
Đọc bài Quả Tim Khỉ - Trang 50 , SGK lớp 2 , Tuần 24 . Hãy trả lời câu hỏi :
Cá Sấu định lừa Khỉ như thế nào ?
Cá sấu lừa khỉ bằng cách bảo khỉ lên lưng nó để sang bên kia ăn chuối .
Mk ko nhớ lắm
cá sấu lừa khỉ bằng cách lấy lí do là vua chúng tô ốm nặng , phải ăn một quả tim khỉ mới khỏi
~ học tốt `~
Bạn nào ko nhớ mik cũng ko trách đâu
Nghe - viết bài "Nghe lời chim nói" (SGK TV4 tập 2 trang 124)
Bạn đọc, em viết và ngược lại. (Tự kiểm tra cho nhau, sửa chữa những chữ viết sai).
Nghe - viết bài "Nghe lời chim nói" (SGK TV4 tập 2 trang 124)
Bạn đọc, em viết và ngược lại. (Tự kiểm tra cho nhau, sửa chữa những chữ viết sai).
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép (trang 124 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
a, Quan hệ nhân- quả:
+ Nguyên nhân: "tôi đi học"
+ Kết quả "cảnh vật chung quanh thay đổi"
b, Quan hệ giả thuyết- hệ quả
+ Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân
+ Hệ quả: "cảnh tượng nghèo nàn"
c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
+ Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh
d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản
+ Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân
e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến
+ Mức độ đấu tranh tăng tiến dần: giằng co -> du đẩy -> vật nhau -> ngã nhào
Cứu táu với mấy chế ới:
Giúp táu 7 câu hỏi ở trang 19 SGK Tập 1 với các pác, táu ngu ngữ văn lém TnT.
THAM KHẢO :
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải chi tiết:
- Truyện được kể theo lời của nhân vật chính: Dế Mèn.
- Kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” -> Tạo sự tin cậy cho câu chuyện và dễ dàng biểu hiện tâm trạng, ý nghĩa, thái độ.
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải chi tiết:
– Các từ miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn khiến em liên tưởng đến con người:
+ Một chàng dế thanh niên cường tráng.
+ Tôi đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, tôi vỗ cánh nghe tiếng phành phạch giòn giã, tôi bước đi bách bộ.
+ Người tôi rung rinh một màu bóng mỡ soi gương được, cái đầu to ra và nổi từng tảng, cái răng đen nhánh, sợi râu dài và uốn cong.
=> Lối miêu tả này thường được sử dụng ở loại truyện đồng thoại.
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải chi tiết:
- Điều em thích:
+ Sự tự tin của Dế Mèn.
+ Lối sống khoa học của Dế Mèn.
- Điều em không thích: sự kiêu căng của Dế Mèn
Câu 4 (trang 19 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải chi tiết:
- Khi sang thăm nhà Dế Choắt, Dế Mèn đã nói rằng: “Chú mày hôi như cú mèo, ta nào chịu được. Đào tổ nông thì cho chết!”.
- Những lời nói đó thể hiện thái độ khinh thường, chế giễu của Dế Mèn đối với Dế Choắt.
Câu 5 (trang 19 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải chi tiết:
- Chứng kiến cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn cảm thấy vô cùng hối hận vì hành động ngu dại của mình.
- Những cảm xúc và suy nghĩ ấy cho thấy Dế Mèn đã biết ăn năn hối lỗi, suy nghĩ chín chắn hơn và rút ra bài học đáng nhớ cho mình.
Câu 6 (trang 19 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải chi tiết:
- Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã rút ra bài học: Ở đời không nên kiêu căng, xốc nổi, bắt nạt kẻ yếu. Tính kiêu ngạo, nóng vội của tuổi trẻ có thể làm hại người khác, khiến ta phải ân hận suốt đời.
Câu 7 (trang 19 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải chi tiết:
- Hình dung về nhân vật Dế Choắt: một cậu chàng bé nhỏ, thể lực yếu, tính tình hiền lành và nhút nhát.
- Nếu gặp một người bạn có đặc điểm giống như Dế Choắt ta nên động viên bạn cố gắng rèn luyện thể lực, trau dồi tri thức và giúp đỡ khi bạn cần.
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn.
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Những chi tiết miêu tả Dế Mèn là:
- Ngoại hình:
+ Đôi càng mẫm bóng.
+ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
+ Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn, giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
+ Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.
+ Hai cái răng đen nhánh như hai lưỡi liềm máy, nhai ngoàm ngoạp.
+ Sợi râu dài, uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.
- Hành động:
+ Thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, co cẳng đạp phanh phách.
+ Trịnh trọng, khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
+ Đi đứng oai vệ.
+ Cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.
→ Lối miêu tả này thường được sử dụng ở loại truyện đồng thoại.
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Điều em thích ở Dế Mèn: một chàng dế có ngoại hình đẹp, khỏe mạnh, cường tráng, tự tin.
- Điều em không thích ở Dế Mèn: Tính cách kiêu căng, hống hách, tự phụ.
Vì : Ý thức được thế mạnh và vẻ đẹp của mình là một điều tốt nhưng Dế Mèn lại sa vào sự tự phụ, hống hách tới mức ngộ nhận về bản thân thì có thể dễ dẫn đến những việc làm sai trái và kết cục đau buồn.
Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Những lời Dế Mèn nói với Dế Choắt khi sang thăm nhà và khi được Dế Choắt nhờ giúp đỡ:
+ “Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng. … Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.”
+ “Được, chú mày cứ nói thẳng thừng ra nào.”
+ “Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này. Ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!”
→ Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là thái độ trịch thượng, coi thường, khinh khỉnh, dửng dưng, thờ ơ, không chịu giúp đỡ,…
Câu 5 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Sau khi trêu chị Cốc rồi chứng kiến cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có những cảm xúc, suy nghĩ:
+ Sợ hãi khi nghe Cốc mổ Choắt: “Khiếp nằm im thin thít”
+ Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hậu quả không lường hết được.
+ Hốt hoảng lo sợ, bất ngờ vì cái chết và lời khuyên của Dế Choắt.
+ Ân hận xám hối, vừa thương bạn vừa ăn năn.
+ Đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá.
→ Dế Mèn từ hung hăng, hống hách trở nên hèn nhát, run sợ; vẫn còn có tình cảm đồng loại, biết ăn năn hối lỗi.
Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Dế Mèn rút ra được bài học:
+ “Sống ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng chuốc họa vào thân.”
+ Không kiêu căng, tự phụ, không khinh thường ai, phải biết yêu thương, giúp đỡ kẻ yếu thế hơn mình.
Câu 7 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Hình dung về nhân vật Dế Choắt: Một người gầy gò, ốm yếu, xấu xí, thảm hại.
- Nếu gặp người như Dế Choắt em sẽ đồng cảm, yêu thương, không coi thường, hách dịch, giúp đỡ bạn những lúc khó khăn, hoạn nạn,…
Nguồn: Trang khóa học, tài liệu, đề thi, website giáo dục nhiều người truy cập nhất Việt Nam
tik mình!!