Vị trí của luận cứ và kết luận có thể đổi chỗ cho nhau không?
nêu mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận
vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau ko?
luận cứ và kết luận có mối quan hệ nhân quả
vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau
Luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm còn kết luận là sự tổng kết, đánh giá lại những luận điểm (bao gồm cả luận cứ) đã triển khai.
Vị trí của luận cứ và kết luận không thể thay đổi cho nhau.
. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
Có thể hoán đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận, ví dụ:
Chúng ta không đi chơi công viên nữa, (vì) hôm nay trời mưa.
a) Đọc gợi ý sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt ng nghe ( ng đc) đến 1 kết luận hay chấp nhận 1 kết luận, mà két luận đó là tư tưởng ( quan điểm, ý định) của người ns ( ng vt).
(1) xác định luận cứ, kết luận trong các câu sau đây:
- Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
- Em rất thích đọc sách, vì ua sách em đọc được nhiều điều.
- Trời nắng quá, đi ăn kem đi.
(2) Xác định mỗi quan hệ giữa luận cứ và kết luận
(3) Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không ?
b) So sánh kết luận của các lập luận trong những câu ở mục a) với các kết luận dưới đây và nhận xét về dặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
- Chống nạn thất học.
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
- Sách là người bạn lớn của con người.
-Giúp mình nhanh "#N#" nha các bạn......:D
a)
(1)
Luận cứ | Kết luận |
Hôm nay trời mưa | chúng ta không đi chơi công viên nữa. |
vì qua sách em học được nhiều điều. | Em rất thích đọc sách |
Trời nóng quá | đi ăn kem đi. |
(2)(3) Luận cứ và kết luận có mối quan hệ nhân quả với nhau, do đó vị trí của kết luận và luận cứ có thể thay đối được cho nhau. Nguyên nhân có thể đứng sau kết quả và ngược lại, kết quả có thế đứng sau nguyên nhân.
b) Đặc điểm cơ bản của luận điểm:
- Ngắn gọn.
- Có tính khái quát cao.
- Có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.
- Phương pháp luận mang tính khoa học, chặt chẽ.
Câu 2,3 mình khác 1 chút:
(2)Luận cứ và kết luận có mối quan hệ nhân quả.
(3)do đó chúng có thể thay đổi cho nhau.
C) Hoạt động luyện tập
1.
a) Đọc gợi ý...ở dưới
Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người nghe ( người đọc) đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận, mà kết luận đó là tư tưởng (quan điểm, ý định) của người nói (người viết).
(1) Xác định luận cứ, kết luận trong các câu sau đây:
- Hôm nay trời mưa, chúng ta ko đi chơi công viên nữa.
- Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học đc nhiều điều.
- Trời nóng quá, đi ăn kem thôi.
(2) Xác định mối quan hệ giữa luận cứ và két luận.
(3) Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
b) So sánh kết luận của các lập luận trong những câu ở mục a) với các kết luận dưới đây và nhận xét về đặc điểm của luận điểm trong bản nghị luận.
- Chống nạn thất học.
- Dân ta có một lòng nồng nàng yêu nước.
- Sách là người bn lớn của con người.
(Gợi ý: Do luận điểm có vai trò quan trọng ... sắp xếp chặt chẽ.) c) Đọc văn bản sau và tra lời các câu hỏi bên dưới.
(1) Văn bản nêu lên tư tưởng gì? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm.
(2) Văn bản có bố cục mấy phần? Hãy cho biết cách lập luận đc sử dụng trong bài.
Mình giúp bạn một ít thôi nhé, dài quá à ^^
(1) Xác định luận cứ, kết luận trong các câu sau đây:
- Hôm nay trời mưa, chúng ta ko đi chơi công viên nữa.
- Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học đc nhiều điều.
- Trời nóng quá, đi ăn kem thôi.
Chú ý: Những câu mình in đậm ở bên trên là luận cứ
(2) Xác định mối quan hệ giữa luận cứ và két luận.
Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là một mối quan hệ vô cùng chặt chẽ. không có luận cứ thì không có kết luận, Luận cứ hay nói cách khác là nguyên nhân còn kết luận là hậu quả, kết quả
(3) Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
Có (bạn có thể xem qua những VD tương tự ở mục (1))
Còn câu cuối mình có làm nhưng không biết có đúng hay không nên bạn tham khảo trước các câu kia nhé ^^
Mấy bn giúp mik từ c) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới nha
(1) Xác định luận cứ , kết luận trong các câu sau đây:
- Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa
- Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
- Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
(2) Xác định mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận.
(3) Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
1:
Luận cứ | Kết luận |
Hôm nay trời mưa | chúng ta ko đi chơi công viên nữa |
Vì qua sách em học được nhiều điều | em rất thích đọc sách |
Trời nóng quá | đi ăn kem đi |
2:
- Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là mối quan hệ nhân - quả.
3:
- Vị trí của kết luận và luận cứ có thể thay đổi được cho nhau. Nguyên nhân có thể đứng sau kết quả và ngược lại, kết quả có thế đứng sau nguyên nhân.
1:
Luận cứ Kết luận
Hôm nay trời mưa | chúng ta không đi chơi công viên nữa. |
Vì qua sách em học được nhiều điều | em rất thích đọc sách |
Trời nóng quá | đi ăn kem đi |
2: Luận cứ và kết luận có mối quan hệ nhân - quả với nhau
3: Vị trí của kết luận và luận cứ có thể thay đổi được cho nhau. Nguyên nhân có thể đứng sau kết quả và ngược lại, kết quả có thế đứng sau nguyên nhân.
luận cứ: kết luận
hôm nay trời mưa chúng ta không đi chơi công viên nữa
vì qua sách em học được nhiều điều em rất thích đọc sách
trời nóng quá đi ăn kem đi
a)-Xác định mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận .
-Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau hay k???????????
b)-So sánh kết luận của các lập luận trong các câu ở mục a) với các kết luận dưới đây và nhận xét về đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
-Chống nạn thất học .
-Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
-Sách là người bạn lớn nhất của con người .
Cho các kết luận sau:
(1) Liên kết gen làm hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp.
(2) Các cặp gen càng nằm ở vị trí gần nhau thì tần số hoán vị gen càng cao.
(3) Số lượng gen nhiều hơn số lượng nhiễm sắc thể nên liên kết gen là phổ biến.
(4) Hai cặp gen nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau thì không liên kết với nhau.
(5) Số nhóm liên kết luôn bằng số nhiễm sắc thể đơn có trong tế bào sinh dưỡng.
Số kết luận đúng là:
A. 3
B. 4
C. 5
D. 2
Đáp án : A
Các kết luận đúng là 1, 3, 4
Đáp án A
2 sai vì các cặp gen càng nằm gần nhau thì lực liên kết giữa các gen càng mạnh, các gen càng ít xảy ra sự trao đổi gen hơn
5 sai, tế bào sinh dưỡng thường có bộ NST lưỡng bội, NST đứng thành cặp. Số nhóm liên kết phải bằng số NST đơn trong giao tử
Xét các kết luận sau:
(1) Liên kết gen hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp.
(2) Các cặp gen càng nằm ở vị trí gần nhau thì tần số hoán vị gen càng cao.
(3) Số lượng gen nhiều hơn số lượng nhiễm sắc thể nên liên kết gen là phổ biến.
(4) Hai cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau thì không liên kết với nhau.
(5) Số nhóm gen liên kết bằng số nhiễm sắc thể đơn có trong tế bào sinh dưỡng.
Có bao nhiêu kết luận đúng?
A. 4
B. 2
C. 3
D. 5
Đáp án C
Ý (2) sai vì các cặp gen càng nằm ở vị trí gần nhau thi tần số hoán vị gen càng nhỏ.
Ý (5) sai vì trong tế bào 2n, số nhóm gen liên kết bằng n (bằng số nhiễm sắc thể đơn trong tế bào giao tử).
Xét các kết luận sau :
(1) Liên kết gen hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp.
(2) Các cặp gen càng nằm ở vị trí gần nhau thì tần số hoán vị gen càng cao.
(3) Số lượng gen nhiều hơn số lượng nhiễm sắc thể nên liên kết gen là phổ biến.
(4) Hai cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau thì không liên kết với nhau.
(5) Số nhóm gen liên kết bằng số nhiễm sắc thể đơn có trong tế bào sinh dưỡng.
Có bao nhiêu kết luận đúng?
A. 4
B. 2
C. 3
D. 5
Đáp án C
- Ý (2) sai vì các cặp gen càng nằm ở vị trí gần nhau thì tần số hoán vị gen càng nhỏ.
- Ý (5) sai vì trong tế bào 2n, số nhóm gen liên kết bằng n (bằng số nhiễm sắc thể đơn trong tế bào giao tử).
Ví dụ: Ở người, trong tế bào sinh dưỡng có 2n = 46 (có 46 nhiễm sắc thể đơn), số nhóm gen liên kết bằng n = 23