Luyện tập về sử dụng từ
a-cau van B-loi dung tu
1) đầu làng có 1 cây tre bị ngã,chắn ngang đường a lum dùng từ địa phương,tử hàn viett
2) hôm nay ,cầu trang phục rất đẹp b sử dụng từ không đúng nghĩa
A- câu văn | B-lỗi dùng từ |
đầu làng có một cây che bị ngã, chắn ngang đường | lạm dụng từ địa phượng, từ hán việt |
hôm nay, cậu trang phục rất đẹp | sử dụng từ không đúng |
được sống trong hòa bình độc lập hôm nay, chúng ta phải ghi nhớ công ơn của bao chiến sĩ, đồng bào đã chết vì sự nghiệp bảo vệ tổ quốc | sử dụng từ sai tính chất ngữ pháp của từ |
anh ấy được trả tiền thù lao rất cao khi tác phẩm được đăng báo | phát âm sai, viets không đúng chính tả |
mẫu thuẫn tôi là người phụ nữ đảm đang, tháo vắt | sử dụng từ không đúng sắc thái biểu cảm, không phù hợp với tình huống giao tiếp |
nối cột A qua CỘT b
(1) - D
(2) - C
(3) - A
(4) - E
(5) - B
bạn tự đặt cột A theo thứ tự từ trên xuống dưới là (1), (2), (3),... nhé
cột B tương tự nhưng đặt là a, b, c,...
Chúc bn học tốt
Ngoài cây tre, hãy viết 1 đoạn văn về loài cây/hoa tượng trưng cho Việt Nam ( khảng 10 câu ) có sử dụng từ láy và 1 biện pháp tu từ.
# Mình gợi ý là mình định tả cây hoa sen và sẽ dùng biện pháp so sánh ... NHANH LÊN MÌNH TRẢ 3 TICK CHO NGƯỜI NHANH NHẤT
“Có loài hoa ở trên đồng xanh, cũng có loài hoa khoe sắc trên cành, mỗi loài hoa, mỗi sắc hương… Không là hoa của những buồn đau, tôi là hoa của những nụ cười” (Trích “Sống như những đóa hoa”). Dẫu đến từ nơi nào, ở đâu, bạn đều có quyền được tỏa sáng và cống hiến. Hoa sen đã, vẫn sống để chứng minh điều đó.
Bạn sẽ không thể tìm thấy hoa sen ở những nơi đô thị ồn ào và tấp nập, hoa sen ưa những nơi thanh bình, yên ả ở đồng quê, nơi ao hồ tĩnh lặng. Tôi luôn tự hào vì làng mình có một hồ sen đẹp như thế.
Những búp sen bắt đầu nở theo tiếng gọi của mùa hạ. Những lá sen xanh thẫm, xòe ra như những chiếc nón che rợp cả mặt nước. Những đường gân nối nhau, đẩy nhau lan tỏa ra mặt lá. Thân sen vươn cao làm bệ đỡ cho phần tinh hoa nhất của nó. Bông sen kiêu hãnh, vươn mình lên đón ánh mặt trời. Những buổi sớm hạ, những cánh sen trong hình dài những giọt nước khổng lồ từ từ hé mở để hứng lấy ánh nắng sớm bình minh. Dần dần, nhụy hoa e lệ lộ ra, hòa mình với nắng mới bằng màu vàng tươi của mình. Khi chàng gió lướt qua nhẹ nhàng trêu ghẹo, cánh hoa khẽ khàng rung rinh như cái e lệ của người con gái mới lớn.
Hương thơm nương theo gió lan tỏa khắp không gian. Không phải cái nồng nàn của hoa sữa, hương hoa sen nhẹ nhàng, mát lạnh dễ đi vào lòng người. Cũng không rực rỡ như hoa phượng, sen nhẹ nhàng, tao nhã mà thu hút biết bao nhiêu ong bướm bay lượn khắp mặt hồ. Dưới nước, từng tiếng cá quẫy nước bì bõm mà không thấy hình, tiếng ếch nhái văng vẳng gần đâu đây. Nhìn sao cũng thấy giống như một ngày hội của các loài vật vậy. Đông vui quá! Bức tranh có hài hòa về màu sắc, mùi hương và cả âm thanh. Có phải là “sơn thủy hữu tình” mà người xưa vẫn nói hay không?
Lũ trẻ chúng tôi thích nhất là đi chơi vào mùa sen. Đứng bên hồ, chúng tôi với theo, chỉ trỏ bông sen to nhất, về chiếc thuyền nhỏ đang rẽ lá để hái sen. Chiếc thuyền trông mới uyển chuyển và nhẹ nhàng làm sao! Rồi người đến ngắm hoa, đến thưởng thức và chụp ảnh rất nhiều. Rồi hết mùa, lá sen rụng dần, hồ sen chỉ còn trơ trọi những thân sen khẳng khiu và mặt hồ xanh lục, cùng những tiếng ếch xa xa.
Sen đi vào cuộc sống chúng tôi từ những từ những bát chè với hạt sen, ngó sen; trong những hạt cốm đồng nội ủ trong lá sen thơm ngát. Sen in trong tâm trí lũ trẻ là những trưa hè chơi đùa trong nắng. Sen sống trong lòng người từ những câu ca dao, dân ca mẹ hát ru con. Và rồi, sen bất tử, là biểu tượng của con người Việt Nam giản dị, bình tâm mà thanh cao, trang nhã, cho những con người vượt lên “bùn đất” để “tỏa ngát hương thơm đời”, tự viết lên câu chuyện của riêng mình.
Không ai biết hoa sen có từ bao giờ và họ cũng không biết khi nào không có sen. Và chắc sẽ không bao giờ. Từ trong câu ca của mẹ, trên những mái chùa cổ kính, sen đã vươn xa ra thế giới, năm châu:
“Sen đi vào chiêm baoTrắng tinh chiều hương lạĐất cố đô, mùa hạSông hoá làn nhung rêu”(Xuân Hoàng)Bài 1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “… Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! …” (Trích Cây tre Việt Nam – Thép Mới) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Câu 2. Đoạn văn trên nói lên phẩm chất gì của cây tre? Em hãy ghi lại câu văn thể hiện nội dung đó. Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng? Câu 4. Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (6 – 8 câu) nêu suy nghĩ của em về việc giữ gìn những nét đẹp văn hóa của dân tộc.
mik ko bt câu1 . câu 2 đoạn văn trên nói lên phẩm chất của tre là giản dị,thanh cao,trung thủy,ngay thẳng , ah hùng trong llao động , chiến đấu trí khí hiên ngang , khiêm nhường , cần cù, sức sống mãnh liệt và bền bỉ . ôi cây tre như một vị sĩ hùng mạnh , bảo vệ con ng , cho dù tre ko phải là sự sống nhưng tre vẫn mãi giúp đỡ con ng VN . Câu 3 biện pháp tu từ là liệt kê , nhân hóa .
Bài 1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “… Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! …” (Trích Cây tre Việt Nam – Thép Mới) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Câu 2. Đoạn văn trên nói lên phẩm chất gì của cây tre? Em hãy ghi lại câu văn thể hiện nội dung đó. Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng? Câu 4. Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (6 – 8 câu) nêu suy nghĩ của em về việc giữ gìn những nét đẹp văn hóa của dân tộc.
Viết 1 đoạn văn (5 đến 6 câu)nói về vai trò của cây tre trong đời sống,có sử dụng ít nhất 1 biện pháp tu từ
Tham khảo: Chẳng ai biết cây tre đã có mặt trên đất nước Việt Nam từ bao giờ, chỉ biết rằng cây tre đã gắn bó với dân tộc Việt Nam từ bao đời nay và nó đã trở thành người bạn thân thiết lâu đời của nhân dân Việt Nam. Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước “Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi.... đâu đâu cũng có nứa tre làm bạn”. Tre có mấy chục loài khác nhau, nhưng đều mọc từ một mầm măng non mọc thẳng mà thành. Tre không kén đất, vào đâu tre cũng mọc, cũng sinh sôi xanh tốt. Từ lúc còn là một mầm măng tre đã mọc thẳng, lớn lên tre cũng vươn thẳng, vững chắc, dẻo dai. Dáng tre vươn cao mà mộc mạc, màu tre tươi mà nhũn nhặn. Thế mới biết tre cũng thật khiêm tốn, nhún nhường như chí khí bất khuất của con người Việt Nam vậy. Từ thuở sơ khai, dưới bóng tre xanh, những người dân cày Việt Nam vỡ đất khai hoang, dựng nhà, cày cấy; dưới bóng tre xanh, nhân dân ta xây dựng và giữ gìn nền văn hoá lâu đời... “giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt như những mối tình quê thuở ban đầu thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa”. Cứ thế, tre trở thành một người bạn thân thiết không thể thiếu của nông dân Việt Nam trong cuộc sống hàng ngày và trong lao động. Những em bé với những que chuyền đánh chắt bằng tre, những cụ già bên chiếc chiếu tre... tất cả các hình ảnh đó đã trở nên quen thuộc, “tre với người, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ” vô cùng. Đến khi người phải đánh giặc bảo vệ quê hương, tre lại trở thành người bạn chiến đấu của con người. Buổi đầu kháng chiến, tre là tất cả, tre là vũ khí. Người lính chỉ cần một chiếc gậy tầm vông trong tay cũng dám xông pha vào giữa đám quân thù.Tre như tiếp thêm lòng dũng cảm cho người, giúp người dựng nên “thành đông Tổ quốc...”
-tre cũng thật khiêm tốn, nhún nhường : nhân hóa
-Tre như tiếp thêm lòng dũng cảm cho người, giúp người dựng nên “thành đông Tổ quốc...” : so sánh
Bai 1; Cho doan van sau
"Tre la thang than, bat khuat! Ta khang chien , tre lai la dong chi chien dau cua ta.
Tre von cung ta lam an, lai vi ta ma cung ta danh giac"( SACH GIAO KHOA NHU VAN 6- TAP 2 TRANG 97)
a. Doan van trich trong van ban na, do ai viet?
b. Xac dinh thanh phan CN, VN cua cac cau van trong doan va chi ra cau nao la cau tran thuat don
c, Chi ra cac bien phap tu tu dac sac trong doan trich va phan tich tac dung
XIN LOI MOI NGUOI NHA, MAY MINH KHONG AN DUOC DAU
a. Đoạn trích trong văn bản : Cây Tre Việt Nam
Tác giả : Thép Mới
b. "Tre la thang than, bat khuat! Ta khang chien , tre lai la dong chi chien dau cua ta.
Tre von cung ta lam an, lai vi ta ma cung ta danh giac
Chủ ngữ : in đậm
Vị ngữ : in nghiên + đậm
c. Biện pháp tu từ : nhân hoá
Tre - thẳn thắn, bất khuất - đồng chí chiến đấu - cùng ta làm ăn - đánh giặc
a)Được trích từ văn bản''Cây tre VN'' của thép MỚI
b)Tre là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.
CN:IN ĐẬM
VN:IN NGHIÊNG
c)- Biện pháp nhân hóa “Tre”
- Tre Việt Nam là một phép ẩn dụ lớn dựa trên những nét tương đồng giữa tre và con người Việt Nam. Nói đến cây tre là nói đến con người Việt Nam, phẩm chất cao quý của tre cũng là phẩm chất cao quý của con người và dân tộc Việt Nam.
a)Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong ví dụ sau?Gạch dưới từ ngữ thể hiện biện pháp tu từ ấy
-Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước. (Võ Quảng-Vượt thác)
b)Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu:
-Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà ,dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. (Thép Mới-Cây tre Việt Nam)
a) biện pháp nhân hóa :từ ngữ thể hiện là: vùng vằng.
b) chủ ngữ: người dân cày việt nam
vị ngữ: dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng , khai hoang.
Bài tập 3: Tìm từ địa phương trong các câu thơ sau, cho biết từ địa phương ấy sử dụng trong câu thơ có tác dụng gì? a. Ru em em théc cho muồi Để mẹ đi chợ mua vôi ăn trầu Mua vôi chợ quán chợ Cầu Mua cau Nam Phổ, mua trầu chợ Dinh, b. Bầm ơi, có rét không bầm Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn. c. Trèo lên trên rẫy khoai lang Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.
gậy tre, chông tre......tre anh hùng lao động
(cây tre vn)
c1 xác định thể loại và phương thức biểu đạt trong đoạn văn trên
c2 đoàn văn thể hiện nội dung j?
c3 đoạn văn trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì ?
c4 xác định thành phần chính của câu:tre giữ làng giữ nước giữ mái nhà tranh giữ đồng lúa chín.
1. Thể loại : Bút kí
PTBĐ chính là biểu cảm
2.Đoạn văn nói về vai trò, tác dụng của cây tre trong cuộc kháng chiến chống Pháp
3.Tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa : Tre xung phong , Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín , tre hi sinh
4.Tre (C) / giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.(V)