An và Dũng đã bố trí thí nghiệm và thu kết quả như thế nào để biết được cây đã lấy ôxi của không khí?
An và Dũng phải bố trí thí nghiệm thế nào và thử kết quả ra sao để biết được cây đã lấy khí oxi trong không khí
ta lấy cốc thủy tinh to úp vào cây trồng trong cốc dùng túi giấy đen trùm kín cốc chứa cây trồng để như vậy sau 6 giờ lấy đóm đang cháy đưa vào cốc thủy tinh chứa cây
thấy que đóm liền tắt lửa vì thiếu ôxi do cây trồng đã hút hết
vậy suy ra khi thiếu ánh sáng cây hút khí ôxi
B1:Đặt cốc có cây vào cốc thủy tinh to,dùng tấm kính đậy kín miệg cốc B2:Dùg túi giấy đen bọc toàn bộ cốc thủy tinh vào chỗ tối khoảng 4h. B3:Bỏ túi giấy đen,đốt que đóm. Mở hé miệg cốc,đưa que đóm đag cháy vào trog cốc thủy tinh xem que đóm còn cháy ko Thế thôi chúc bạn học tốt!
Thảo luận:
- An và Dũng đã phải bố trí thí nghiệm thế nào và phải thử kết quả thí nghiệm ra sao để biết cây đã lấy khí oxi của không khí.
- Từ kết quả thí nghiệm 1 và 2 nêu trên em hãy trả lời câu hỏi đầu bài và giải thích vì sao?
- An và Dũng sẽ đặt cây vào trong cái cốc sau đó đặt trong túi bóng đen để quá trình hô hấp diễn ra, sau khoảng 4- 6h, 2 bạn đưa que diêm đang cháy vào trong cốc, nếu que diêm bị tắt chứng tỏ cây đã lấy khí oxi của không khí, tạo ra khí cacbonic.
- Từ kết quả thí nghiệm 1 và 2 ta có thể trả lời câu hỏi đầu bài: Lá cây có hô hấp, khi hô hấp lá cây lấy khí oxi và tạo ra khí cacbonic, khí cacbonic không duy trì sự cháy nên ta có thể dùng que diêm đang cháy để kiểm tra vì nó sẽ làm que diêm tắt.
▲ Ta đã biết không khí thiếu ô-xi thì không thể duy thể duy trì được sự cháy . Dựa trên hiểu biết đó , các bạn An và Dũng đã chuẩn bị các dụng cụ để làm thí nghiệm trong khoảng 4 giờ sau :
1. Túi giấy đen
2. Cốc thủy tinh to
3. Cây trồng trong cốc
4. Diêm
5. Đóm
6. Tấm kính
- An và Dũng đã phải bố trí thí nghiệm thế nào và phải thử kết quả của thí nghiệm ra sao để biết được cây đã lấy khí ô-xi của không khí?
Bước 1: đặt cốc có cây vào cốc thủy tinh to, dùng tấm kính đậy kín
B2: dùng túi đen bọc toàn bộ cốc sao cho ánh sáng ko lọt vào. Để trong đó 4h.
B3: đốt que đóm rồi mở nhẹ tấm kính và cho vào xem cây đóm có cháy ko
em cần phải bố trí thí nghiệm như thế nào để biết được cây xanh đã lấy khí oxi của không khí trong quá trình hô hấp
Vào ban đêm ta chuẩn bị 1 phình rượi to chuẩn bị 1 cây mít con khoảng 10 cm ở trong 1 túi ươm cây rống và 1 bình khí oxi .
Tiến hành đặt cây mít vào trong phình rượi và ở phình rượi khoét 1 lỗ nhỏ hình tròn bán kính 1 cm song bịt kín lại và sau đó sả ít khí oxi vào phình rượi ( lưu ý phình rượi không có rượi và bất cứ thứ gì ngoài khí oxi và cây mít ) song đóng kín lại không cho không khí vào . Đợi đến 5 giờ sáng khi trời chưa sáng thì ta dùng 1 que riêm đang cháy nhét vào trong phình qua cái lỗ nhỏ và thấy que diêm không cháy được .
Kết luận: vào ban đêm hoặc cây xanh đã lấy khí oxi của không khí trong quá trình hô hấp và thải ra khí cacbonic .
Ta lấy cốc thủy tinh to úp vào cây trồng trong cốc dùng túi giấy đen trùm kín cốc chứa cây trồng để như vậy sau 6 giờ lấy đóm đang cháy đưa vào cốc thủy tinh chứa cây
Thấy que đóm liền tắt lửa vì thiếu ôxi do cây trồng đã hút hết
Vậy => khi thiếu ánh sáng cây hút khí ôxi
Câu 36: Quan sát ống nghiệm trước khi làm thí nghiệm chứa không khí và được chia làm 5 phần; kết thúc thí nghiêm que đóm tắt vì hết oxi, lúc đó trong ống nghiệm mực nước dâng lên 1 phần đã chiếm chỗ thể tích khí ôxi đã cháy hết. Vậy trong không khí, thể tích ôxi chiếm xấp xỉ
A.1/5
B.2/5
C.3/5
D.4/5
Câu 37: Đầu mùa mưa thường xảy ra các trận mưa axit, đó là do trong không khí có chất
A. cacbon điôxit, lưuhuỳnh điôxit.
B. khói bụi.
C. hơi nước.
D. than.
Câu 38: Vào ban đêm nhất là lúc gần sáng, ta thấy thân, lá cây ẩm ướt; có hiện tượng sương mù đó là do trong không khí có
A. hơi nước.
B. ôxi .
C. hiđrô.
D. nitơ.
Câu 39: Tài xế lái xe trên đường giữa ban ngày mà tầm nhìn bị han chế là do trong không khí có
A. khói, bụi nồng độ rất cao.
B. nắng gắt.
C. hơi nước.
D. vật phản chiếu.
Câu 40: Hiệu ứng nhà kính sẽ gây cho trái đất lũ lụt, han hán bất thường; chất gây nên hiện tượng này là
A. cacbon điôxit
B. khói bụi.
C. hơi nước.
D. chất dễ cháy.
Câu 36: Quan sát ống nghiệm trước khi làm thí nghiệm chứa không khí và được chia làm 5 phần; kết thúc thí nghiêm que đóm tắt vì hết oxi, lúc đó trong ống nghiệm mực nước dâng lên 1 phần đã chiếm chỗ thể tích khí ôxi đã cháy hết. Vậy trong không khí, thể tích ôxi chiếm xấp xỉ
A.1/5
B.2/5
C.3/5
D.4/5
Câu 37: Đầu mùa mưa thường xảy ra các trận mưa axit, đó là do trong không khí có chất
A. cacbon điôxit, lưuhuỳnh điôxit.
B. khói bụi.
C. hơi nước.
D. than.
Câu 38: Vào ban đêm nhất là lúc gần sáng, ta thấy thân, lá cây ẩm ướt; có hiện tượng sương mù đó là do trong không khí có
A. hơi nước.
B. ôxi .
C. hiđrô.
D. nitơ.
Câu 39: Tài xế lái xe trên đường giữa ban ngày mà tầm nhìn bị han chế là do trong không khí có
A. khói, bụi nồng độ rất cao.
B. nắng gắt.
C. hơi nước.
D. vật phản chiếu.
Câu 40: Hiệu ứng nhà kính sẽ gây cho trái đất lũ lụt, han hán bất thường; chất gây nên hiện tượng này là
A. cacbon điôxit
B. khói bụi.
C. hơi nước.
D. chất dễ cháy.
C, NaHCO3, Na2CO3. Bạn em đã lấy một trong những chất trên bàn để làm thí nghiệm và có kết quả như sau:
– Thí nghiệm 1: cho chất trong lọ A vào chất trong lọ C thấy có kết tủa.
– Thí nghiệm 2: cho chất trong lọ C vào chất trong lọ D thấy có khí bay ra.
– Thí nghiệm 3: cho chất trong lọ B vào chất trong lọ D thấy có khí bay ra.
Em hãy cho biết bạn em đã lấy các dung dịch nào trong các lọ A, B, C, D để làm thí nghiệm? Viết các phương trình hóa học.
Na2CO3 + 2HCl →2NaCl + H2O + CO2
Na2CO3 + CaCl2 →2NaCl + CaCO3
NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2
Dung dịch trong lọ C vừa tạo kết tủa, vừa tạo khí khi tác dụng với 2 dung dịch khác nên dung dịch trong lọ C là Na2CO3.
Dung dịch trong lọ D tạo khí khi tác dụng với 2 dung dịch khác nên dung dịch trong lọ D là HCl
Dung dịch trong lọ A tác dụng với dung dịch C tạo kết tủa nên dung dịch trong lọ A là CaCl2.
Dung dịch trong lọ B tác dụng với dung dịch D tạo khí nên dung dịch trong lọ B là NaHCO3.
Trên bàn thí nghiệm có những chất rắn màu trắng là :
Na 2 SO 3 , K 2 CO 3 , CaCO 3 , NaHCO 3 , Na 2 CO 3 , CaSO 4 .
Bạn em đã lấy một trong những chất trên bàn để làm thí nghiệm và có kết quả như sau :
Thí nghiệm 1
Cho tác dụng với dung dịch HCl, thấy giải phóng khí cacbon đioxit.
Thí nghiệm 2
Khi nung nóng cũng thấy giải phóng khí cacbon đioxit.
Thí nghiệm 3
Chất rắn còn lại sau khi nung ở thí nghiệm 2 tác dụng với dung dịch HCl cũng thấy giải phóng khí cacbon đioxit.
Em hãy cho biết bạn em đã lấy chất nào trên bàn để làm thí nghiệm. Viết các phương trình hoá học.
Hướng dẫn :
TN1 cho biết chất đem làm thí nghiệm là muối cacbonat hoặc hiđrocacbonat ( K 2 CO 3 , CaCO 3 , NaHCO 3 , Na 2 CO 3 ).
K 2 CO 3 + 2HCl → 2KCl + H 2 O + CO 2
CaCO 3 + 2HCl → CaCl 2 + H 2 O + CO 2
NaHCO 3 + HCl → NaCl + H 2 O + CO 2
Na 2 CO 3 + 2HCl → 2NaCl + H 2 O + CO 2
TN2 cho biết muối đem làm thí nghiệm là CaCO 3 hoặc NaHCO 3 , là những muối bị phân huỷ ở nhiệt độ cao.
CaCO 3 → CaO + CO 2
2 NaHCO 3 → Na 2 CO 3 + CO 2 + H 2 O
TN3 cho biết sản phẩm thu được ở thí nghiêm 2 phải là muối cacbonat, không thể là canxi oxit CaO.
Na 2 CO 3 + 2HCl → 2NaCl + H 2 O + CO 2
Kết luận : Bạn em đã lấy muối NaHCO 3 làm thí nghiệm.
Viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra trong ba thí nghiệm trên.
Hãy cho biết menden đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình như thế nào?
Tham khảo:
Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh. Đó là cơ chế di truyền các tính trạng. Sự phân li của cặp nhân tố di truyền Aa ở F1 đã tạo ra hai loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là 1A : 1a.
Tham khảo:
- Trong cặp tính trạng đem lai chỉ có một tính trạng biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng trội (VD: hoa đỏ), tính trạng không biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng lặn.
- Trong cơ thể lai F1, cặp nhân tố di truyền tồn tại riêng rẽ, không hòa trộn với nhau, nên khi F1 tạo giao tử thì giao tử chỉ chứa 1 nhân tố di truyền (gen) của bố hoặc mẹ. Khi thụ tinh có sự tổ hợp lại cặp nhân tố di truyền. Sự phân li và tổ hợp của cặp nhân tố di truyền đã chi phối sự di truyền và biểu hiện của cặp tính trạng tương phản qua các thế hệ.