Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Trần Thị Ánh Nguyệt
Xem chi tiết
Linh Phương
4 tháng 10 2016 lúc 14:05
1. Đại từ là gì?Đọc những câu dưới đây, chú ý các từ in đậm và trả lời câu hỏi.(1) Gia đình tôi khá giả. Anh em tôi rất thương nhau. Phải nói em tôi rất ngoan. lại khéo tay nữa.(Khánh Hoài)(2) Chợt con gà trống ở phía sau bếp nổi gáy. Tôi biết đó là con gà của anh Bốn Linh. Tiếng  dõng dạc nhất xóm.(Võ Quảng)(3) Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:- Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.(Khánh Hoài)(d)                                                Nước non lận đận một mình,  Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.Ai làm cho bể kia đầy,Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?(Ca dao)1. Từ  ở trong đoạn văn đầu trỏ ai? Từ nó trong đoạn văn thứ hai trỏ con vật gì? Nhờ đâu em biết được nghĩa của hai từ  trong hai đoạn văn ấy?Gợi ý trong đoạn văn (1) trỏ em tôi còn  trong đoạn văn (2) trỏ con gà của anh Bốn Linh. Để biết được nghĩa của các từ  này, người ta phải căn cứ vào ngữ cảnh nói, căn cứ vào các câu đứng trước hoặc sau câu có chứa từ này. 2. Từ thế trong đoạn văn sau đây trỏ sự việc gì? Nhờ đâu mà em hiểu được nghĩa của từ thế trong đoạn văn này.Gợi ý: Từ thế ở đây trỏ cái gì? Muốn biết điều này, hãy xác định "Vừa nghe thấy thế" là vừa nghe thấy gì?3. Từ ai trong bài ca dao dùng để làm gì?Gợi ý: Muốn xác định được ai trong bài ca dao trên được dùng để làm gì, trước hết phải xác định câu "Ai làm cho bể kia đầy, Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?" có mục đích gì, để kể, để tả hay để hỏi? Câu ca dao này dùng với mục đích hỏi, từ ai trong trường hợp này được dùng để hỏi.4. Các từ nó, thế, ai trong các đoạn văn trên giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu?Gợi ý: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu có đại từ. Nếu đại từ không làm chủ ngữ hay vị ngữ thì xác định xem nó làm phụ ngữ cho từ nào, nằm trong cụm từ nào?Từ  trong đoạn văn (1), ai trong bài ca dao làm chủ ngữ;  trong đoạn văn (2) làm phụ ngữ cho danh từ, thế làm phụ ngữ cho động từ.2. Phân loại đại từa) Đại từ để trỏTrong các nhóm đại từ sau đây, nhóm nào dùng để trỏ người, sự vật; nhóm nào trỏ số lượng; nhóm nào chỉ hoạt động, tính chất, sự việc?(1) - tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, mày, chúng mày, nó, hắn, chúng nó, họ, ...(2) - bấy, bấy nhiêu(3) - vậy, thếGợi ý: Nhóm thứ nhất trỏ người, vật; nhóm thứ hai trỏ số lượng; nhòm thứ ba trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. Đây cũng là ba loại đại từ để trỏ.b) Đại từ để hỏiTrong các nhóm đại từ để hỏi sau đây, nhóm nào hỏi về người, vật; nhóm nào hỏi về số lượng; nhóm nào hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc?(1) - ai, gì, ...(2) - bao nhiêu, mấy(3) - sao, thế nàoGợi ý: Tương ứng với ba nhóm đại từ để trỏ, đại từ để hỏi cũng được chia thành ba loại: đại từ để hỏi về người, vật; đại từ để hỏi về số lượng; đại từ để hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. 
Thái Sơn Long
Xem chi tiết
Lê Thảo Vi
Xem chi tiết
Minh Thu
1 tháng 10 2016 lúc 6:34

1. Nhu cầu biểu cảm của con người. Câu 1. - Cảm xúc ở hai bài ca dao: + Bài 1: Nỗi khổ đau bất lực của những con người thấp cổ bé họng trong xã hội. + Bài 2: Niềm rạo rực phơi phới của người con gái trước cánh đồng lúa và tuổi xuân của mình. - Người ta thổ lộ tình cảm là để phô bày lòng mình, để khơi gợi lòng đồng cảm của người khác với nhu cầu được chia sẻ. - Khi con người có những niềm vui hay nỗi buồn thì người ta có nhu cầu làm văn biểu cảm. - Thư gửi cho người thân bạn bè là nơi bộc lộ tình cảm nhiều nhất, bởi vì thư là thể hiện nhu cầu biểu hiện tình cảm. 2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm Câu 2. - Nội dung của hai đoạn văn. + Đoạn 1: Người viết thư đã nhắc lại những kỉ niệm giữa mình và Thảo, qua đó thể hiện nỗi niềm thương nhớ. + Đoạn 2: Sự liên tưởng và sự xúc động thiêng liêng của nhà văn Nguyên Ngọc khi nghe tiếng hát dân ca trong đêm khuya. - So sánh: So sánh nội dung của hai đoạn văn trên với nội dung của văn tự sự và miêu tả, ta thấy nội dung hai đoạn văn trên thiên về biểu hiện suy nghĩ của tâm hồn người viết. - Đánh giá ý kiến: Ý kiến cho rằng tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm là tình cảm, cảm xúc thấm nhuần tư tưởng nhân văn. Qua hai đoạn văn trên ta thấy ý kiến đó là hoàn toàn đúng. II. Luyện tập Câu 1.  - Hai đoạn văn, đoạn 1 không phải là văn biểu cảm, chỉ miêu tra hoa hải đường dưới góc độ sinh học. - Đoạn 2 có giá trị biểu cảm vì: + Nhà văn bộc lộ sự yêu thích của mình đối với hoa hải đường “từ cổng vào, lần nào tôi cũng phải dừng lại ngắm những cây hải đường”, “Tôi đã ngẩn ngơ đứng ngắm”. + Nhà văn sử dụng rất nhiều sự liên tưởng so sánh, ẩn dụ, hồi ức… miêu tả sự lộng lẫy, kiều diễm của hoa để khơi gợi tình cảm yêu hoa ở bạn đọc: “Hàng trăm đóa hoa ở đầu cành phơi phới như một loài chào hạnh phúc”… “Màu đỏ thắm rất quý, hân hoan say đắm” “Những cánh hoa khum khum như muốn phong lại nụ cười má lúm đồng tiền”. + Tác giả vừa sử dụng biểu cảm trực tiếp và sử dụng biểu cảm gián tiếp (thông qua sự tự sự, miêu tả). + Văn bản này được viết theo thể loại tùy bút, thể loại đặc trưng của văn biểu cảm. Câu 2. Nội dung biểu cảm của bài thơ không được thể hiện một cách trực tiếp mà ẩn kín vào bên trong câu chữ. Qua nội dung biểu ý của bài thơ ta có thể cảm nhận nội dung biểu cảm sau: - Ở bài “Nam quốc sơn hà”: + Niềm tự hào về chủ quyền và cương vực lãnh thổ của đất nước. + Niềm tin vào chân lí, vào chiến thắng của dân tộc. - Ở bài “Phò giá về kinh”: + Cảm hứng tự hào, kiêu hãnh trước những chiến công của dân tộc. + Niềm tin và niềm yêu thương lo lắng cho đất nước. Câu 3. Kể tên một số văn bản biểu cảm hay mà em biết. - Các em có thể ghi tên những văn bản mà mình đã đọc ngoài chương trình hoặc trong chương trình. - Những văn bản biểu cảm hay mà các em đã được học: “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” của Xi-át-tơn, “Lòng yêu nước” của I-li-a Ê-ren-bua. “Mẹ tôi” của A-mi-xi, những câu hát về tình cảm gia đình, về tình yêu quê hương, đất nước, con người… Câu 4. Sưu tầm và chép ra giấy một đoạn văn xuôi biểu cảm. Lòng yêu nước – Ê-ren-bua “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sôn, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu, hay mùi cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh”… “Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ - Xi-át-tơn … “Đối với đồng bào tôi, mỗi tất đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi. Những dòng nhựa chảy trong cây cối cũng mong trong đó kí ức của người da đỏ”.

 

Phong Tử Hy
26 tháng 9 2016 lúc 21:33

xem hướng dẫn ở học 24 đó! 

 

Nguyễn Châu
Xem chi tiết
Linh Phương
21 tháng 9 2016 lúc 8:32

Đây là toàn bộ bài soạn bạn có thể tham khảo nó vào bài soạn của chính mình. CHúc bạn học tốt!

1. Các bước tạo lập văn bảnKhi có nhu cầu tạo lập văn bản, người viết phải tiến hành theo các bước sau:a) Định hướng tạo lập văn bản;Đây là khâu quan trọng, có ý nghĩa tiên quyết đối với việc tạo lập một văn bản. Để định hướng cho quá trình tạo lập văn bản, cần phải xác định các vấn đề xoay quanh những câu hỏi sau:- Viết cho ai? Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản xác định được đối tượng giao tiếp cần hướng tới.- Viết để làm gì? Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản xác định được mục đích của việc tạo lập văn bản, chủ đề cần hướng tới.- Viết về cái gì? Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản xác định được đề tài, nội dung cụ thể của văn bản.- Viết như thế nào? Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản xác định được cách thức tạo lập, các phương tiện biểu đạt gắn với nội dung cụ thể đã được định hình, hình thức ngôn ngữ để biểu đạt nội dung ấy một cách hiệu quả nhất.b) Tìm ý và sắp xếp thành dàn ý theo bố cục rõ ràng, hợp lí đáp ứng những yêu cầu định hướng trên.Từ những nội dung đã xác định được trong bước định hướng, đến đây, người tạo lập văn bản tiến hành thiết lập hệ thống các ý, sắp xếp chúng theo bố cục hợp lí, đảm bảo liên kết nội dung, mạch lạc văn bản.c) Viết thành văn bản hoàn chỉnh.Đây là khâu trực tiếp cho ra "sản phẩm". Người tạo lập văn bản dùng lời văn của mình diễn đạt các ý thành câu, đoạn, phần hoàn chỉnh. Ở bước này, các phương tiện liên kết hình thức được huy động để triển khai chủ đề, thể hiện liên kết nội dung, đảm bảo mạch lạc cho văn bản. Việc viết thành văn cần đạt được tất cả các yêu cầu: đúng chính tả, đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, sát bố cục, có tính liên kết, mạch lạc, kể chuyện hấp dẫn, lời văn trong sáng.d) Kiểm tra lại văn bản.Đây là khâu cuối cùng của quá trình tạo lập văn bản. "Sản phẩm" phải được kiểm tra lại, điều chỉnh những nội dung, cách diễn đạt chưa hợp lí, sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, viết đoạn, chuyển ý, ...Lưu ý: Xem lại những kiến thức về liên kết, bố cục, mạch lạc.II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG1.  Hãy trả lời các câu hỏi sau để tự kiểm tra lại các văn bản mà em đã tạo lập:a) Điều em muốn nói trong các văn bản ấy có thực sự cần thiết không?b) Các văn bản đã hướng tới những đối tượng giao tiếp cụ thể chưa? Việc sử dụng ngôi nhân xưng đã phù hợp với đối tượng (nghe, đọc) ấy chưa?c) Em có lập dàn bài trước khi viết (nói) các văn bản ấy không? Các văn bản ấy thường được bố cục như thế nào? Đã chú ý tới nhiệm vụ của từng phần trong bố cục chung của văn bản chưa?d) Sau khi hoàn thành văn bản, em có kiểm tra lại không? Kiểm tra những gì và đã từng sửa chữa ra sao?Gợi ý: Đọc lại các bài viết của mình, nhớ lại các bước đã tiến hành khi làm. Tham khảo bài văn và xem gợi ý ở phần trước để tự đối chiếu với các văn bản đã tạo lập.2. Dưới dạng văn bản báo cáo thành tích học tập trong Hội nghị học tốt của trường, có bạn đã làm như sau:(1) Chỉ kể lại việc mình đã học như thế nào và đã đạt được thành tích gì trong học tập.(2) Mở đầu mỗi đoạn đều có câu "Thưa các thầy cô" và liên tục xưng là "em" hoặc "con" trong lời văn.Theo em, làm như thế có đúng không? Cần phải điều chỉnh như thế nào?Gợi ý: Xem lại bài Bố cục trong văn bản, mục II - 3 và lưu ý ở đây không chỉ là thuật lại công việc học tập rồi kể ra những thành tích của mình mà quan trọng còn là biết rút ra kinh nghiệm, cách học để các bạn cùng tham khảo, học tập; không nên dùng nhiều những câu mang tính khẩu ngữ như "Thưa các thầy các cô", chỉ nên nói câu này ở phần Mở bàivà phần Kết bài; tránh dùng quá nhiều những đại từ nhân xưng như "em" hoặc "con", nếu dùng, nên dùng "em", hơn nữa, đối tượng giao tiếp mà văn bản hướng tới không chỉ có các thầy cô giáo mà còn có các đại biểu, các bạn học sinh nên xưng hô phải hướng tới tất cả các đối tượng ấy.3. Muốn tạo lập một văn bản thì phải tiến hành lập dàn bài, xây dựng bố cục. Hãy trả lời các câu hỏi sau để rút ra cách làm một dàn bài:a) Dàn bài có bắt buộc phải viết thành những câu hoàn chỉnh, đầy đủ như khi viết văn bản không? Có phải sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để diễn đạt sự liên kết không?b) Làm thế nào để phân biệt các nội dung tương ứng với các đề mục lớn, nhỏ?Làm thế nào để biết được các ý trong từng mục đã đủ chưa và đã sắp xếp rành mạch, hợp lí chưa?Gợi ý:- Dàn bài là hệ thống các ý dự định sẽ triển khai trong văn bản chứ chưa phải là văn bản. Cho nên, không cần thiết phải viết dưới dạng các câu hoàn chỉnh mà chỉ cần viết ngắn gọn, miễn phác ra được ý là được. Mặc dù không cần phải diễn đạt liên kết bằng từ ngữ cụ thể nhưng dàn bài cũng phải thể hiện được mối liên hệ giữa các ý về mặt nội dung.- Để phân biệt được hệ thống vấn đề trong nội dung văn bản theo cấp độ lớn - nhỏ, khái quát - cụ thể, trước - sau, người lập dàn ý phải dùng hệ thống các kí hiệu quy ước chặt chẽ (bằng chữ số La Mã, chữ số thường, chữ cái,...)- Để kiểm soát được các ý trong từng mục một cách thuận tiện, về mặt hình thức, khi trình bày dàn ý phải chú ý cách xuống dòng, khoảng cách lùi đầu dòng cho thống nhất, chẳng hạn: ý lớn ngang nhau thì các kí hiệu đầu dòng phải thẳng nhau, ý nhỏ hơn thì đầu dòng viết lùi vào so với ý lớn hơn,...5. Dưới vai En-ri-cô, em hãy viết một bức thư cho bố nói lên nỗi ân hận của mình vì trót thiếu lễ độ với mẹ.Gợi ý: Trước hết phải xác định được định hướng tạo lập văn bản thông qua việc trả lời các câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết về cái gì? Viết như thế nào? Đối tượng hướng tới ở đây là người bố, con viết cho bố; mục đích là viết để bày tỏ sự ân hận, mong bố tha lỗi; đề tài là viết về việc đã trót thiếu lễ độ với mẹ và suy nghĩ của mình trước lỗi lầm đó. Lưu ý: văn bản này viết dưới dạng một bức thư, nhân xưng ngôi thứ nhất - "con" - En-ri-cô, trò chuyện trực tiếp với bố. Các ý chính sẽ là: kể lại sơ lược về hành động thiếu lễ độ của mình đối với mẹ; suy nghĩ của mình sau khi nhận được thư của bố; bày tỏ sự ân hận; bày tỏ lòng kính trọng, thương yêu bố mẹ; hứa sẽ không bao giờ có hành động như thế nữa,...
Kinomoto Sakura
Xem chi tiết
Nguyễn Khánh Linh
3 tháng 5 2016 lúc 19:03

Mình mới học đến bài 31

Hà Thị Phương Nga
3 tháng 5 2016 lúc 19:15

Trường mk k học chương trình vnen

Nguyễn Tú Anh
3 tháng 5 2016 lúc 20:14

Chia pùn r. Trg mình k học vnen

Lê Linh
Xem chi tiết
Đức Duy
25 tháng 11 2016 lúc 19:39

Bạn ơi bạn lên google bạn gõ"soạn thơ lục bát" là nó ra.Tại vì bài hơi dài nên mình lười viếthihi

Thái Sơn Long
Xem chi tiết
Nguyễn Phương Trung
2 tháng 10 2016 lúc 15:00

Định nghĩa :

Tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỉ số : \frac{a}{b}=\frac{c}{d}

Tính chất 1 :

Nếu \frac{a}{b}=\frac{c}{d}  thì a.d = b.c

Tính chất 2 :

Nếu a.d = b.c , a, b, c,d ≠ 0 thì  ta có các Tỉ lệ thức :

\frac{a}{b}=\frac{c}{d}  ;  \frac{a}{c}=\frac{b}{d}  ;  \frac{d}{b}=\frac{c}{a}  ;  \frac{d}{c}=\frac{b}{a}

TÍNH CHẤT CỦA DÃY TỈ LỆ THỨC :

Ta có : \frac{a}{b}=\frac{c}{d}=\frac{a+c}{b+d} =\frac{a-c}{b-d}    (b ≠ ±d)

Mở rộng : \frac{a}{b}=\frac{c}{d}=\frac{e}{f} =\frac{a+c+e}{b+d+f} =\frac{a-c+e}{b-d+f}

Lưu ý : \frac{a}{2}=\frac{b}{3}=\frac{c}{5}  hay a : b : c = 2 : 3 : 5

=======================

BÀI TẬP SGK :

BÀI 54 TRANG 30: tìm hai số x và y biết :  \frac{x}{3}=\frac{y}{5} và x + y = 16

Giải

Áp dụng tính chất của dãy tỉ lệ thức :

\frac{x}{3}=\frac{y}{5}=\frac{x+y}{3+5}= \frac{16}{8}=2

=> x = 2.2 = 4

=> y = 2. 5 = 10

Vậy :  x = 4; y = 10

BÀI 55 TRANG 30 : tìm hai số x và y biết :  x : 2 = y : (-5) và x – y = -7

Giải

Áp dụng tính chất của dãy tỉ lệ thức :

\frac{x}{2}=\frac{y}{-5}=\frac{x-y}{2-(-5)}= \frac{-7}{7}=-1

=> x = -1.2 = -2

=> y = -1. (-5) = 5

Vậy :  x = -2; y = 5

BÀI 56 TRANG 30 : tìm diện tích hình chữ nhật biết rằng tỉ số giữa hai cạnh là \frac{2}{5}  và chu vi 28m.

Giải.

Gọi x,y là hai cạnh của hình chữ nhật.

Nữa chu vi : 28 : 2 = 14m.

Nên : x + y = 14

Theo đề bài ta có : \frac{x}{y} =\frac{2}{5}  hay \frac{x}{2} =\frac{y}{5}

Ta được : \frac{x}{2} =\frac{y}{5}  và  x + y = 14

Áp dụng tính chất của dãy tỉ lệ thức :

\frac{x}{2}=\frac{y}{5}=\frac{x+y}{2+5}= \frac{14}{2}=2

=> x = 2.2 = 4

=> y = 2. 5 = 10

Vậy : Diện tích hình chữ nhật là : 4×10 = 40m2.

BÀI 57 TRANG 30 :

Gọi x, y, z lần lược là số viên bi của Minh, Hùng, Dũng.

Theo đề bài ta có :

x +y + z = 44 (viên)

x : y : z = 2 : 4 : 5 hay \frac{x}{2} =\frac{y}{4}=\frac{z}{5}

Áp dụng tính chất của dãy tỉ lệ thức :

\frac{x}{2}=\frac{y}{4}=\frac{z}{5}=\frac{x+y+z}{2+4+5}= \frac{44}{11}=4

=> x = 4.2 = 8

=> y = 4. 4 = 16

=> z = 4. 5 = 20

Vậy : số viên bi của Minh, Hùng, Dũng lần lược là : 8 viên, 16 viên, 20 viên.

BÀI 58 TRANG 30 :

Gọi x, y là số cây trồng của lớp 7B và 7A.

Theo đề bài ta có :

x – y = 20 (cây)

\frac{y}{x} =0,8=\frac{8}{10}=\frac{4}{5}  hay \frac{x}{5} =\frac{y}{4}

Áp dụng tính chất của dãy tỉ lệ thức :

\frac{x}{5}=\frac{y}{4}=\frac{x-y}{5-4}= 20

=> x = 20.5 = 100

=> y = 20. 4 = 80

Vậy : số cây trồng của lớp 7B và 7A lần lược là  100 cây và 80 cây.

————————————————-

BÀI 60 TRANG 31 : tìm x trong các tỉ lệ thức :

a)(\frac{1}{3} .x): \frac{2}{3}=1\frac{3}{4}:\frac{2}{5}

(\frac{1}{3} .x): \frac{2}{3}=\frac{7}{4}:\frac{2}{5}

(\frac{1}{3} .x): \frac{2}{3}=\frac{35}{8}

(\frac{1}{3} .x) =\frac{35}{8}.\frac{2}{3}

(\frac{1}{3} .x)=\frac{35}{12}

x=\frac{35}{12}:\frac{1}{3}

x=\frac{35}{12}.\frac{3}{1}

x =\frac{35}{4}

=================================================

BÀI TẬP BỔ SUNG :

BÀI 1 : tìm hai số hữu tỉ x , y biết : \frac{x}{3} =\frac{y}{4}   và 2x + 3y = 1

Giải.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ lệ thức :

\frac{x}{3} =\frac{y}{4}=\frac{2.x+3.y}{2.3+3.4}=\frac{1}{18}

=> x=\frac{1.3}{18} =\frac{1}{6}

=> y=\frac{1.4}{18} =\frac{2}{9}

Bài 2 : tìm x, y, z biết : 4x = 3y = 2z và x + y + z = 169

Giải.

BCNN(4; 3; 2) = 12

Chia 4x = 3y = 2z cho 12, ta được :

\frac{4x}{12} =\frac{3y}{12}=\frac{2y}{12}

\frac{x}{3} =\frac{y}{4}=\frac{z}{6}

Áp dụng tính chất của dãy tỉ lệ thức :

\frac{x}{3} =\frac{y}{4}=\frac{z}{6}=\frac{x+y+z}{3+4+6}=\frac{169}{13} =13

=> x = 13.3 = 39

=> y = 13.4 = 52

=> z = 13.6 = 78

Bài 3 tìm z, y , z  :

\frac{x-1}{2}=\frac{y-2}{3}=\frac{z-3}{4} và 2x + 3y – z  = 50

Áp dụng tính chất của dãy tỉ lệ thức :

\frac{x-1}{2}=\frac{y-2}{3}=\frac{z-3}{4}=\frac{2(x-1)+3(y-2)-(z-3)}{2.2+3.3-4}=\frac{45}{9}=5

=> x -1 = 5.2 = 10 => x = 11

=> y -2= 5. 3 = 15=> y = 17

=> z -3 = 4. 5 = 20 => z = 23

=============

BÀI TẬP RÈN LUYỆN :
Bài 1 :

Một tam giác có chu vi là 36cm và 3 cạnh của nó tỉ lệ với 3 ; 4 ; 5. Tính độ dài 3 cạnh của tam giác đó.

Bài 2 :

Tìm x, y, z biết \frac{x}{2}=\frac{y}{3} ; \frac{z}{5}=\frac{y}{4} và x + y – z = 10

Bài 3 :

Cho tam giác ABC có số đo các góc tỉ lệ với 3:5:7. Tính số đo các góc của tam giác ABC.

Bài 4 :

Tìm x và y biết : 5x – 3y = 0  và  x + y – 16 = 0

BÀI 5 :

Tìm các số a ; b ; c biết  \frac{a}{3} =\frac{b}{5}=\frac{c}{4}  và  – 2a + 3c  =  – 18

=========================================

Đề kiểm tra học kì 1 năm học 2008 – 2009 Q10

Môn toán – khối 7

Thời gian 90 phút.

Bài 1 : (2 điểm) làm phép tính :

a) [\frac{-2}{3} +0,5:(\frac{-3}{2} )^2]+[(1\frac{1}{5} -1,4). \frac{5}{2} + 6]

b) (\frac{4}{5} )^{15}:(\frac{2}{3} )^{15}:(1,2)^{14}

Bài 2 : (2 điểm)

Tìm x biết :

a) \frac{3}{5}x -\frac{1}{4} =-2,5

b) 4,6-|x+\frac{1}{2} |=\frac{18}{5}

Bài 3 : (1 điểm)

Cho 4 số : \frac{5}{3} ; \frac{-14}{11} ; (-2,4); \frac{22}{7} . Hãy viết các tỉ lệ thức từ 4 số trên.

Bài 4 : (1 điểm)

Tìm 3 số a, b, c biết : 4a = 3b = 2c và a + b + c = 169

Bài 5 : (1 điểm)

Chu vi hình chữ nhật là 80cm. tính độ dài mỗi cạnh, biết rằng chúng có tỉ lệ với 3 và 5.

Bài 6 : (1 điểm)

Cho tam giác ABC có góc B = 700, góc ngoài tại đỉnh C = 1300. Tính số đo góc BAC.

Bài 7 : (2 điểm)

Cho tam giác ABC vuông tại A. tia phân giác của góc ABC cắt AC tại D. lấy E trên cạnh BC sao cho BE = AB.

a) Chứng minh :

Ngô Châu Bảo Oanh
2 tháng 10 2016 lúc 15:00

ghi đề ik bn

mk ko hok vnen

Thái Sơn Long
2 tháng 10 2016 lúc 15:08

Toán lớp 7Toán lớp 7Toán lớp 7Toán lớp 7Toán lớp 7

Nguyễn Thu Huyền
Xem chi tiết
Nguyễn Hữu Thế
12 tháng 10 2016 lúc 11:43

Soạn bài: Chữa lỗi về quan hệ từ

I. Các lỗi thường gặp về quan hệ từ

1. Lỗi thiếu quan hệ từ

a. Hai câu đã cho sai vì thiếu quan hệ từ.

b. Chữa lại:

Đừng nên nhìn hình thức  đánh giá kẻ khác.

Câu tục ngữ này chỉ đúng với xã hội xưa, còn ngày nay thì không đúng.

2. Lỗi dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa

a. Các quan hệ từ và, để dùng không đúng nghĩa, không thể hiện chính xác mối quan hệ giữa các thành phần câu.

b. Chữa: thay  bằng nhưng, thay để bằng .

3. Lỗi thừa quan hệ từ

a. Các câu này đều thiếu chủ ngữ. Các quan hệ từ qua, về ở đầu câu đã biến chủ ngữ của câu thành thành phần trạng ngữ. Đây là lỗi thừa quan hệ từ.

b. Cách chữa là bỏ quan hệ từ để khôi phục thành phần chủ ngữ cho câu:

Câu ca dao "Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra" cho ta thấy công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái.

Hình thức có thể làm tăng giá trị nội dung đồng thời hình thức có thể làm thấp giá trị nội dung.

4. Lỗi dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết

a. Không những giỏi về môn toán, không những giỏi về môn Văn; ... không thích với chị. Quan hệ từ không những ... đòi hỏi phải có quan hệ từ mà còn... đi kèm. Quan hệ từ với trong trường hợp này thiết lập quan hệ giữa không thích và chị là không hợp lí, không tương ứng với vế trước.

b. Có thể chữa:

Nam là một học sinh giỏi toàn diện. Bạn ấy không những giỏi về môn toán, môn văn mà còn giỏi về nhiều môn khác.

Nó thích tâm sự với mẹ, không thích tâm sự với chị.

II. Luyện tập

Câu 1:

Nó chăm chú nghe kể chuyện từ đầu đến cuối.

Con xin báo một tin vui để cha mẹ mừng.

Câu 2: Thay các quan hệ từ dùng sai:

Ngày nay, chúng ta cũng có quan niệm như cha ông ta ngày xưa, lấy đạo đức, tài năng làm trọng.

 nước sơn có đẹp đến mấy mà chất gỗ không tốt thì đồ vật cũng không bền được.

Không nên chỉ đánh giá con người về hình thức bên ngoài mà nên đánh giá con người về những hành động, cử chỉ, cách đối xử của họ

Câu 3: Cách chữa chung cho loại lỗi này là bỏ các quan hệ từ để khôi phục chủ ngữ cho câu. Có thể sửa:

Bản thân em còn nhiều thiếu sót, em hứa sẽ tích cực sửa chữa.

Câu tục ngữ "Lá lành đùm lá rách" cho em hiểu đạo lí làm người là phải giúp đỡ người khác.

Bài thơ này đã nói lên tình cảm của Bác Hồ đối với thiếu nhi.

Câu 4: Các câu sai: (c), (e), (g), (i), có thể sửa như sau:

Chúng ta phải sống thế nào để chan hoà với mọi người. (bỏ từ cho)

Phải luôn luôn chống tư tưởng chỉ bo bo bảo vệ quyền lợi của bản thân mình. (sửa lại cụm bản thân của mình)

Sống trong xã hội phong kiến đương thời, nhân dân ta bị áp bức bóc lột vô cùng tàn bạo. (bỏ từ của)

Trời mà mưa thì con đường này sẽ rất trơn. (quan hệ từ giá chỉ dùng để biểu thị điều kiện thuận lợi).

 

Nguyễn Huy Tú
Xem chi tiết
Isolde Moria
11 tháng 11 2016 lúc 12:35

" Bánh trôi nước " ( Hồ Xuân Hương )

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìn với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tâm lòng son

Tác dụng :

+ Đúng với vần của bài thơ

+ Đúng với ý nghĩa của bài thơ

Linh Phương
11 tháng 11 2016 lúc 13:01

tl Silver bullet rùi mk k làm lại nữa nhé Nguyễn Huy Tú