Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào?
Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào?
- Phagơ là virut kí sinh trên vi sinh vật. Khi vi sinh vật bị nhiễm phagơ thì chúng sẽ chết rất nhanh, tốc độ lan truyền ra quần thể vi sinh vật cũng rất nhanh.
- Ngành công nghiệp vi sinh rất đa dạng, bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau như ngành sản xuất chất kháng sinh, vitamin, axit hữu cơ, axit amin, thuốc trừ sâu sinh học...
- Nếu trong quy trình sản xuất không an toàn, nhiễm phagơ thì vi sinh vật trong nồi lên men sẽ bị chết, phải hủy bỏ toàn bộ nồi men, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.
Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào?
Ngành công nghiệp vi sinh rất đa dạng, bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau như ngành sản xuất chất kháng sinh, vitamin, axit hữu cơ, axit amin, thuốc trừ sâu sinh học... Nếu trong quy trình sản xuất không đúng, gây nhiễm phagơ thì vi sinh vật trong nồi lên men sẽ bị chết. Phải hủy bỏ, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.
Câu 1: Phago gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào?
Ngành công nghiệp vi sinh rất đa dạng, bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau như ngành sản xuất chất kháng sinh, vitamin, axit hữu cơ, axit amin, thuốc trừ sâu sinh học... Nếu trong quy trình sản xuất không đúng, gây nhiễm phagơ thì vi sinh vật trong nồi lên men sẽ bị chết. Phải hủy bỏ, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.
Câu 3. Vai trò của virut trong việc sản xuất các chế phẩm sinh học: Người ta có thể tách gen mong muốn, gắn với phagơ tạo vectơ, chuyển vectơ vào vi khuẩn, nuôi vi khuẩn trong nồi lên men. nguyên lí này đã được ứng dụng rộng rãi, mở ra triển vọng to lớn trong sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau như insulin, intefêron, vacxin...với số lượng nhiều, giá thành rẻ.
Phapơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp vi sinh vật.
tình hình sản xuất công nghiệp ở ĐNB thay đổi như thế nào từ khi đất nước thống nhất ? ngành công nghiệp phát triển đã gây tác hại cho môi trường như thế nào
tình hình sản xuất công nghiệp ở ĐNB thay đổi như thế nào từ khi đất nước thống nhất ?
- Trước năm 1975, công nghiệp phụ thuộc nước ngoài, cơ cấu công nghiệp nhỏ bé, chủ yếu sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực phẩm, tập trung ở Sài Gòn, chợ Lớn.
- Sau năm 1975, khi đất nước đã thống nhất, tình hình sản xuất công nghiệp đã có những thay đổi tích cực:
+Khu vực công nghiệp — xây dựng phát triển nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng.+Cơ cấu sản xuất cân đối: bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực, thực phẩm. Một số ngành công nghiệp hiện đại đã hình thành và phát triển nhanh như: dầu khí, điện tử, công nghệ cao.+Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh.+Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực: dầu mỏ, thực phẩm chế biến, hàng dệt may, giày dép, cao su,...+Các trung tâm công nghiệp lớn nhất: TP. Hồ Chí Minh (chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng), Biên Hoà, Vũng Tàu.Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ từ sau khi đất nước thống nhất:
- Trước khi đất nước thống nhất:
+ Chỉ có một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực phẩm. Sản xuất phụ thuộc nước ngoài.
+ Phân bố chủ yếu ở Sài Gòn - Chợ Lớn.
- Từ sau khi đất nước thống nhất:
+ Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của vùng (59,3% năm 2002), hiện nay chiếm hơn 1/2 giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
+ Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng và cân đối: bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực, thực phẩm. Đã hình thành và phát triển nhanh nhiều ngành công nghiệp hiện đại như:hóa dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, chế tạo máy, hóa dược....
+ Phân bố công nghiệp ngày càng hợp lí hơn. Các trung tâm công nghiệp lớn của vùng là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu.
TP. Hồ Chí Minh chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm công nghiệp khai thác dầu khí.
Thủ Dầu Một (Bình Dương) là trung tâm công nghiệp có sự phát triển mạnh mẽ trong các năm gần đây.
+ Khó khăn: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và chất lượng môi trường bị suy giảm.
Vào những năm 80 của thế kỉ XX, ốc bươu vàng du nhập vào Việt Nam phát triển mạnh gây thiệt hại cho ngành nông nghiệp. Sự gia tăng nhanh số lượng ốc bươu vàng là do:
I. Tốc độ sinh sản cao.
II. Gần như chưa có thiên địch
III. Nguồn sống dồi dào nên tốc độ tăng trưởng nhanh.
IV. Giới hạn sinh thái rộng. Số phương án đúng
A. 4
B. 1
C. 3
D. 2
Vào những năm 80 của thế kỉ XX, ốc bươu vàng du nhập vào Việt Nam phát triển mạnh gây thiệt hại cho ngành nông nghiệp. Sự gia tăng nhanh số lượng ốc bươu vàng là do:
I. Tốc độ sinh sản cao.
II. Gần như chưa có thiên địch
III. Nguồn sống dồi dào nên tốc độ tăng trưởng nhanh.
IV. Giới hạn sinh thái rộng. Số phương án đúng
A. 4
B. 1
C. 3
D. 2
Vào những năm 80 của thế kỉ XX, ốc bươu vàng du nhập vào Việt Nam phát triển mạnh gây thiệt hại cho ngành nông nghiệp. Sự gia tăng nhanh số lượng ốc bươu vàng là do:
I. Tốc độ sinh sản cao.
II. Gần như chưa có thiên địch
III. Nguồn số dồi dào nên tốc độ tăng trưởng nhanh.
IV. Giới hạn sinh thái rộng.
Số phương án đúng
A. 4
B. 1
C. 3
D. 2
Đáp án A
Ốc bươu vàng là loài ngoại lai, chúng có tất cả các đặc điểm trên
Vào những năm 80 của thế kỉ XX, ốc bươu vàng du nhập vào Việt Nam phát triển mạnh gây thiệt hại cho ngành nông nghiệp. Sự gia tăng nhanh số lượng ốc bươu vàng là do:
I. Tốc độ sinh sản cao.
II. Gần như chưa có thiên địch
III. Nguồn số dồi dào nên tốc độ tăng trưởng nhanh.
IV. Giới hạn sinh thái rộng.
Số phương án đúng
A. 4
B. 1
C. 3
D. 2
Đáp án A
Ốc bươu vàng là loài ngoại lai, chúng có tất cả các đặc điểm trên
Vào những năm 80 của thế kỉ XX, ốc bươu vàng du nhập vào Việt Nam phát triển mạnh gây thiệt hại cho ngành nông nghiệp. Sự gia tăng nhanh số lượng ốc bươu vàng là do:
I. Tốc độ sinh sản cao.
II. Gần như chưa có thiên địch
III. Nguồn số dồi dào nên tốc độ tăng trưởng nhanh.
IV. Giới hạn sinh thái rộng.
Số phương án đúng
A. 4
B. 1
C. 3
D. 2
Đáp án: A
Ốc bươu vàng là loài ngoại lai, chúng có tất cả các đặc điểm trên