bài 2 ý b trong sách bài tập
Tính giá trị của các biểu thức sau với giá trị tuyệt đối a = 1,5; b = -0,75
M= a + 2ab - b
N= a : 2 - 2 : b
P = (-2) : a2 - b x 2/3
Gợi ý : Câu hỏi này ở trong sách bài tập toán lớp 7 tập 1, bài 29 trang 13
Cho mình xin dàn ý tả quyển sách tiếng việt lớp 5 tập 2 và bài văn tả quyển sách tiếng việt lớp 5 tập 2
Tham khảo:
a. Mở bài: Giới thiệu quyển sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2.
Mẫu: Kết thúc kì thi cuối học kì 1 căng thẳng, em trở về nhà và dọn dẹp lại góc học tập của mình. Phải mất một lúc, em mới có thể sắp xếp đồ đạc lại cho gọn gàng, vì những ngày ôn thi em đã quá lơ là việc dọn dẹp. Cuối cùng, em cất đi những cuốn sách giáo khoa tập 1 và thay thế bằng các quyển sách tập 2. Trong đó, em thích nhất là quyển sách Tiếng Việt 5 tập 2. Vì trong đó có rất nhiều câu chuyện hay và bổ ích.
b. Thân bài
- Miêu tả khái quát về quyển sách:
Quyển sách đó tên là gì? Có hình dáng gì?Kích thước của quyển sách (chiều dài, chiều rộng, bề dày)So với quyển sách tập 1 thì quyển sách tập 2 có dày hơn không?Màu sắc chủ đạo của bìa cuốn sách là gì?- Miêu tả chi tiết quyển sách:
Bìa trước của cuốn sách có những thông tin gì? (tên tác giả, tên sách, tên lớp, tên nhà xuất bản…)Hình vẽ ở bìa trước là gì? Em có cảm xúc như thế nào về hình vẽ đó? Hình vẽ đó có chứa ý nghĩa gì đặc biệt không?Bìa sau của cuốn sách có những hình ảnh, thông tin gì? (tên các quyển sách khác cùng bộ sách lớp 5, huân chương, giá tiền…)Nội dung bên trong cuốn sách được chia thành bao nhiêu tuần? Mỗi tuần gồm các nội dung gì?- Hoạt động của em đối với quyển sách:
Em tự bọc sách hay nhờ người thân bọc sách giúp? Em dán nhãn và viết tên như thế nào?Em đã đọc những nội dung nào đầu tiên trong quyển sách? (các bài tập đọc, câu chuyện…)Em đánh giá như thế nào về nội dung của quyển sách? So với quyển sách tập 1?c. Kết bài: Tình cảm của em dành cho quyển sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2.
Mẫu: Cầm quyển sách Tiếng Việt 5 tập 2 trên tay mà em vui sướng lắm. Và bỗng nhiên, em muốn thật nhanh đến trường để được học cuốn sách mới này. Niềm vui ấy, phần vì được khám phá những nội dung mới, phần vì lại nhanh được gặp bạn bè, thầy cô.
Tham khảo:
a. Mở bài: Giới thiệu quyển sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2.
Mẫu: Kết thúc kì thi cuối học kì 1 căng thẳng, em trở về nhà và dọn dẹp lại góc học tập của mình. Phải mất một lúc, em mới có thể sắp xếp đồ đạc lại cho gọn gàng, vì những ngày ôn thi em đã quá lơ là việc dọn dẹp. Cuối cùng, em cất đi những cuốn sách giáo khoa tập 1 và thay thế bằng các quyển sách tập 2. Trong đó, em thích nhất là quyển sách Tiếng Việt 5 tập 2. Vì trong đó có rất nhiều câu chuyện hay và bổ ích.
b. Thân bài
- Miêu tả khái quát về quyển sách:
Quyển sách đó tên là gì? Có hình dáng gì?Kích thước của quyển sách (chiều dài, chiều rộng, bề dày)So với quyển sách tập 1 thì quyển sách tập 2 có dày hơn không?Màu sắc chủ đạo của bìa cuốn sách là gì?
- Miêu tả chi tiết quyển sách:
Bìa trước của cuốn sách có những thông tin gì? (tên tác giả, tên sách, tên lớp, tên nhà xuất bản…)Hình vẽ ở bìa trước là gì? Em có cảm xúc như thế nào về hình vẽ đó? Hình vẽ đó có chứa ý nghĩa gì đặc biệt không?Bìa sau của cuốn sách có những hình ảnh, thông tin gì? (tên các quyển sách khác cùng bộ sách lớp 5, huân chương, giá tiền…)Nội dung bên trong cuốn sách được chia thành bao nhiêu tuần? Mỗi tuần gồm các nội dung gì?
Người ta đánh số trang như thế nào, ở đâu?Mục lục của sách nằm ở đâu? Tác dụng của mục lục sách đó là gì?
- Hoạt động của em đối với quyển sách:
Em tự bọc sách hay nhờ người thân bọc sách giúp? Em dán nhãn và viết tên như thế nào?Em đã đọc những nội dung nào đầu tiên trong quyển sách? (các bài tập đọc, câu chuyện…)Em đánh giá như thế nào về nội dung của quyển sách? So với quyển sách tập 1?
c. Kết bài: Tình cảm của em dành cho quyển sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2.
Mẫu: Cầm quyển sách Tiếng Việt 5 tập 2 trên tay mà em vui sướng lắm. Và bỗng nhiên, em muốn thật nhanh đến trường để được học cuốn sách mới này. Niềm vui ấy, phần vì được khám phá những nội dung mới, phần vì lại nhanh được gặp bạn bè, thầy cô.
ai làm sách bài tập chưa giúp tui từ câu 13 đến câu 18 phần luyện tập với nào hình học §2 :2 đường thẳng vuông góc
chú ý : sách bài tập chứ ko phải vở bài tập
GIÚP GÙM MÌNH NHÉ ĐANG CẦN GẤP HUHUHUHUHUHUH
Nêu các nội dung chính và chỉ ra ý nghĩa của Bài 2 trong sách Ngữ văn 11, tập một. Các văn bản đọc hiểu trong bài này giúp em hiểu được những gì về con người nhà thơ Nguyễn Du?
Bài 2 sách Ngữ văn 11, tập một tập trung học về thơ văn Nguyễn Du, một trong ba tác giả có bài học riêng trong SGK, nhưng vẫn đọc hiểu theo thể loại. Với Nguyễn Du là học thơ chữ Hán và truyện thơ Nôm (Truyện Kiều). Ngoài ra, có yêu cầu: “Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Du để đọc hiểu một số tác phẩm của tác giả này.”.
Đáp ứng yêu cầu trên, sách cung cấp các văn bản đọc hiểu gồm:
+ Bài khái quát Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp.
+ Trao duyên (trích Truyện Kiều).
+ Đọc Tiểu Thanh kí (thơ chữ Hán).
+ Anh hùng tiếng đã gọi rằng (trích Truyện Kiều)
+ Thề nguyền (trích Truyện Kiều).
– Các văn bản đọc hiểu (gồm cả văn bản khái quát và thơ văn) đã giúp người đọc hiểu và thấy rõ chân dung nhà thơ Nguyễn Du cả ngoài đời lẫn trong thơ văn.
+ Một con người xuất thân từ một gia đình, dòng họ có hai truyền thống lớn: truyền thống khoa bảng, đỗ đạt làm quan và truyền thống văn hoá, văn học.
+ Một con người có cuộc đời từng trải với vốn sống phong phú. Nguyễn Du không chỉ là nhân chứng của thời đại mà còn sống gắn bó sâu sắc với những biến cố lớn lao của thời đại.
+ Nguyễn Du là tác giả giữ vị trí hàng đầu trong lịch sử văn học Việt Nam; một nhà nhân đạo chủ nghĩa và nhà thơ thiên tài của dân tộc.
Câu 5 (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Phân tích nội dung, hình thức và ý nghĩa của các văn bản thông tin trong bài 4, sách Ngữ Văn 10, tập một
Văn bản thông tin | Nội dung | Hình thức | Ý nghĩa
|
Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng) | Được chia ra làm 2 phần
+ Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội: Lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử; các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội: sự kết hợp giữ yếu tố văn hóa dân gian và văn hóa cung đình + Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội: Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự hình thành nếp sống thanh lich của người Hà Nội; trích những câu thơ thành ngữ, tục ngữ để bổ sung làm rõ nội dung | + Phần 1: Dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ)
+ Phần 2: Các dòng chữ in nghiêng (giúp người đọc dễ xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin); dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải) | Mang đến lượng lớn thông tin về văn hóa Hà Nội: Về sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội |
Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng 2019 (Theo Thế Phương) | Giới thiệu và tuyên truyền đến người tham dự những lưu ý về mặt văn hóa khi tham gia lễ hội Đền Hùng: thời gian diễn ra lễ hội Đền Hùng, Các hoạt động chính trong lễ hội, văn hoá lễ hội qua “lễ hội 5 không”, hướng dẫn di chuyển đến lễ hội | Có tranh ảnh minh họa và bản đồ hướng dẫn di chuyển | Văn bản cho thấy quan điểm, thái độ sống tích cực, tiến bộ, có văn hóa của người viết nhằm giới thiệu và tuyên truyền đến mọi người những lưu ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng |
Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (Theo Bình Trịnh) | Giới thiệu về lễ hội dân gian của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (lễ hội Ka-tê): thời gian diễn ra, phần lễ và phần hội, ý nghĩa của lễ hội. | Dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ); có chú thích tranh ảnh, dòng chữ in đậm nhằm nhấn mạnh. | Mang đến lựơng lớn thông tin về lễ hội Ka – tê của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận với những hoạt động diễn ra trong lễ hội đặc sắc và phong phú làm nên nét riêng và độc đáo của lễ hội “phần nghi lễ” và “phần hội” |
Lễ hội Ok Om Bok (Theo Thạch Nhi) | Viết về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ (lễ hội Ok Om Bok) và giới thiệu về hoạt động đua ghe ngo là nghi thức truyền thống tiễn đưa thần nước | Dòng chữ in đậm nhằm khái quát nội dung văn bản, các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ) | Muốn giới thiệu về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ (lễ hội Ok Om Bok) đến gần với bạn đọc, cho thấy nét văn hóa riêng đặc sắc và phong phú, đồng thời thể hiện quan điểm bảo tồn những sản vật, những giá trị truyền thống của dân tộc. |
* Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng)
- Nội dung: Được chia ra làm 2 phần
+ Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội: Lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử; các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội: sự kết hợp giữ yếu tố văn hóa dân gian và văn hóa cung đình
+ Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội: Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội; trích những câu thơ thành ngữ, tục ngữ để bổ sung làm rõ nội dung
- Hình thức:
+ Phần 1: Dấu ngoặc đơn (dùng để chú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ)
+ Phần 2: Các dòng chữ in nghiêng (giúp người đọc dễ xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin); dấu ngoặc đơn (dùng để chú giải)
- Ý nghĩa: Mang đến lượng lớn thông tin về văn hóa Hà Nội: Về sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
* Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng 2019 (Theo Thế Phương)
- Nội dung: Giới thiệu và tuyên truyền đến người tham dự những lưu ý về mặt văn hóa khi tham gia lễ hội Đền Hùng: thời gian diễn ra lễ hội Đền Hùng, Các hoạt động chính trong lễ hội, văn hoá lễ hội qua “lễ hội 5 không”, hướng dẫn di chuyển đến lễ hội
- Hình thức: Có tranh ảnh minh họa và bản đồ hướng dẫn di chuyển
- Ý nghĩa: Văn bản cho thấy quan điểm, thái độ sống tích cực, tiến bộ, có văn hóa của người viết nhằm giới thiệu và tuyên truyền đến mọi người những lưu ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng
* Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (Theo Bình Trịnh)
- Nội dung: Giới thiệu về lễ hội dân gian của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (lễ hội Ka-tê): thời gian diễn ra, phần lễ và phần hội, ý nghĩa của lễ hội.
- Hình thức: Dấu ngoặc đơn (dùng để chú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ); có chú thích tranh ảnh, dòng chữ in đậm nhằm nhấn mạnh.
- Ý nghĩa: Mang đến lượng lớn thông tin về lễ hội Ka - tê của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận với những hoạt động diễn ra trong lễ hội đặc sắc và phong phú làm nên nét riêng và độc đáo của lễ hội “phần nghi lễ” và “phần hội”
* Lễ hội Ok Om Bok (Theo Thạch Nhi)
- Nội dung: viết về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ (lễ hội Ok Om Bok) và giới thiệu về hoạt động đua ghe ngo là nghi thức truyền thống tiễn đưa thần nước
- Hình thức: dòng chữ in đậm nhằm khái quát nội dung văn bản, các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ)
- Ý nghĩa: Muốn giới thiệu về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ (lễ hội Ok Om Bok) đến gần với bạn đọc, cho thấy nét văn hóa riêng đặc sắc và phong phú, đồng thời thể hiện quan điểm bảo tồn những sản vật, những giá trị truyền thống của dân tộc.
2. Nêu một số nội dung chính (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, tư tưởng) của các truyện ngắn hiện đại ở Bài 5 trong sách Ngữ văn 11, tập hai. Phân tích ý nghĩa và tính thời sự của nội dung đặt ra trong các truyện ngắn được học ở bài này.
- Nội dung chính của truyện ngắn hiện đại:
+ Chủ đề: Vai trò của con người với mối quan hệ đoàn thể và sự phát triển của đất nước.
+ Đề tài: Con người trong công cuộc xây dựng đất nước.
+ Ý nghĩa: Đưa ra bài học, tinh thần trách nhiệm của con người với cuộc sống.
+ Tư tưởng: Tư tưởng về tuổi trẻ, dũng cảm và trách nhiệm.
- Ý nghĩa và tính thời sự:
+ Nội dung đặt ra trong các truyện ngắn mang ý nghĩa và tính thời sự vô cùng quan trọng. Khi hiện tại, con người thường sống độc lập, không nghĩ đến đoàn thể, không nghĩ đến trách nhiệm với đất nước. Từ đó đưa ra cho con người bài học về trách nhiệm của mỗi cá nhân với mối quan hệ tập thể.
1. Trái tim Đan-kô
Văn bản kể lại câu chuyện về trái tim dũng cảm của Đan-kô. Tác giả đã dựng lên hình tượng chàng Đan-kô xé toang lồng ngực lấy trái tim soi lối cho cả đoàn người. Trái tim Đan-kô được hiểu là những người luôn hết lòng vì người khác, bất chấp hiểm nguy, sẵn sàng hi sinh bản thân, quyền lợi của mình cho mọi người, xuất phát duy nhất từ lòng yêu thương.
Văn bản Trái tim Đan-kô chứa đựng thông điệp có ý nghĩa triết lí nhân sinh về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Bởi lẽ, văn bản đã đề cao hình ảnh người anh hùng Đan-kô mạnh mẽ, can đảm nhưng cũng giàu lòng nhân ái, vị tha. Đan-kô là vị anh hùng cao cả, cháy bỏng tình yêu với mọi người, anh luôn muốn dẫn dắt và soi sáng con đường của họ. Bằng cách này, anh ấy đã mang đến cho mọi người sự ấm áp và lòng tốt của mình phát ra từ trái tim rực cháy. Dù hi sinh rất nhiều nhưng hiện thực phũ phàng, những con người sau khi đến được ánh sáng đã quên đi Đan-kô - vị anh hùng đã dẫn dắt họ khỏi bóng tối. Không ai trong số họ còn nhớ đến Đan-kô đang hấp hối. Chỉ có những tia lửa bùng cháy gợi nhớ đến chiến công của Đan-kô … Qua Đan-kô, chúng ta thấy một anh hùng thực sự, người đã nhìn thấy ý nghĩa của cuộc sống trong việc phục vụ người khác. Vì cứu người mà sẵn lòng quên mình. Câu chuyện của Đan-kô khiến chúng ta phải suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, về trách nhiệm, nghĩa vụ của một cá nhân với cộng đồng.
2. Một người Hà Nội
Qua nhân vật bà Hiền, nhà văn khẳng định sức sống bền bỉ của các giá trị văn hóa mang nét đẹp Hà Nội. Qua đó tác giả gửi gắm niềm thiết tha gìn giữ các giá trị ấy cho hôm nay và cho cả mai sau. Từ đó chúng ta thêm yêu quý, tự hào về văn hoá, đất nuớc, con người Việt Nam trong mối quan hệ chặt chẽ với lịch sử, với quá khứ dân tộc, với quan hệ gia đình và nối tiếp thế hệ. Nhân vật bà Hiền là “Một người Hà Nội” mãi mãi là hạt bụi vàng trong bể vàng trầm tích của văn hóa xứ sở.
Văn bản Một người Hà Nội phải khiến chúng ta phải suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa phẩm chất, tính cách cá nhân với việc nhận thức, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc. Trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cùng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu hiện nay, yêu cầu bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa được đặt ra đối với bất kỳ dân tộc hay quốc gia nào trên thế giới. Người Việt Nam có những tư tưởng, lối sống rất riêng, đặc biệt. Đó là những nét đẹp truyền thống, văn hóa của người Việt từ bao đời nay. Bảo vệ chúng cũng là bảo vệ những giá trị văn hóa, lịch sử của dân tộc. Là một công dân, mỗi người trong chúng ta là trau dồi nhận thức, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc.
3. Tầng hai
Văn bản Tầng hai là một bức tranh về gia đình đơn giản, ấm áp. Truyện ngắn Tầng hai đã vẽ ra hai cuộc sống đối lập, giữa một bên là sự cô đơn, vội vã với cuộc sống hàng ngày và một bên là bức tranh gia đình đơn giản, ấm áp. Phong Điệp đã thể hiện một cách rất sâu sắc trong tác phẩm “Tầng hai” những giá trị triết lý về cuộc sống rằng hạnh phúc. Con người ta cứ mải mê tìm kiếm, theo đuổi hạnh phúc ở những điều xa với, có mấy ai nhận ra, hạnh phúc không phải cái gì lớn lao, mà nó ở ngay bên cạnh chúng ta. Đó là gia định êm ấm, hạnh phúc.
đề bài: lập dàn ý tả quyển sách tiếng việt 5 , tập 2
trời bà hỏi như thế thì ai trả lời được
lập dàn ý cho bài văn tả quyển sách tv 5 tập 2
1. Mở bài: Lí do em có quyển sách?
Để chuẩn bị bước vào năm học mới, mẹ mua cho em quyển sách Tiếng Việt 5, tập một và tập hai.
2. Thân bài:
+ Tả bao quát:
Bìa sách được trang trí bằng nhiều màu sắc. Mặt bìa láng bóng. Quyển sách có mùi thơm của giấy mới và màu mực in.
+ Tả các bộ phận của đồ vật:
Quyển sách khá dày, gồm 176 trang. Bìa sách là màu xanh da trời, phía trên in hai chữ Tiếng Việt 5, tập hai.
Lật sách ra, trang thứ nhất là tên các tác giả của cuốn sách và một lần nữa chữ TIẾNG VIỆT 5, tập hai lại được lặp lại, có lẽ là để nhắc nhở chúng em hãy học tập tốt bộ môn Tiếng Việt.
Trang ba là một bức tranh vẽ các bạn thiếu niên đang xếp hàng bỏ phiếu, nét mặt ai cùng rạng rỡ, vui vẻ. Phía trên ghi chủ điểm: NGƯỜI CÔNG DÂN.
Trang bốn là chữ Tuần 19 với bài tập đọc Người công dân số Một. Những trang giấy đều thuộc loại tốt nên chữ đen nổi bật trên nền giấy trắng tinh. Để thuận tiện cho việc học tập, sách đã sắp xếp khéo léo các bài học theo từng chủ điểm, từng tuần học, từng phân môn. Ngoài nội dung bằng chữ, sách còn ghép các bức tranh minh hoạ sinh động giúp các em hứng thú hơn trong học tập.
Trong các bài học, em thích nhất bài tập đọc Những cánh buồm. Bài thơ bộc lộ cảm xúc tự hào của người cha khi thấy con mình cũng ấp ủ những ước mơ đẹp như ước mơ của mình thời thơ ấu; ca ngợi ước mơ khám phá cuộc sống của trẻ thơ, những ước mơ làm cho cuộc sống không ngừng tốt đẹp hơn.
Kết bài: Cảm nghĩ của em về quyển sách tiếng việt
1. Mở bài:
Học kì I đã kết thúc từ lâu và em cũng đã có đầy đủ sách vở cho học kì II. Trong đó, các đồ dùng nào cũng thân thiết và gần gũi với em. Nhưng em thích nhất là quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2.
2. Thân bài: tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2
– Quyển sách Tiếng Việt 5 thật đẹp và sinh động.
– Sách hình chữ nhật, dài khoảng 20 – 24 cm, rộng khoảng 17 cm.
– Quyển sách gồm hai phần : bìa và ruột.
– Giữa quyển sách là một bức tranh phong cảnh sơn thủy hữu tình. Xa xa, dãy núi trùng điệp, dòng sông uốn quanh chân núi như một dải lụa mềm vớ những cánh buồm, cánh đồng đang mùa cày cấy, các bác nông dân đang làm việc, học sinh ngồi trò chuyện trên thảm cỏ.
– Còn phía dưới là lô gô và tên nhà xuất bản Giáo Dục.
– Ruột sách gồm 171 trang được in chữ đen đều tăm tắp trên giấy trắng tinh.
– Sách được ghép các bức tranh minh hoạ dễ hiểu, phù hợp với nội dung bài học giúp các em hứng thú hơn trong học tập.
– Nội dung cuốn sách gồm có 5 phần, rất phong phú: Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập làm văn với 5 chủ đề khác nhau: Người công dân, Vì cuộc sống thanh bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai.
– Các bài tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn đều có tranh ảnh minh họa, màu sắc đẹp giúp em hiểu rõ nội dung bài.
– Các bài chính tả giúp em viết đúng, đẹp.
– Các bài luyện từ và câu giúp em biết thêm về ngữ pháp và câu ghép, mở rộng thêm vốn từ khi giao tiếp và làm cho vốn từ của mình ngày càng phong phú hơn.
– Còn tập làm văn giúp em tả người, tả đồ vật hay hơn. Sách còn cho em thêm hiểu, thêm yêu thiên nhiên đất nước mình và biết nhiều về phong tục tập quán của các nước trên thế giới.
– Trước mỗi chủ điểm sách đều dành hẳn một trang và hình minh hoạ cho chủ điểm đó. Mỗi bài học lại thường có hình minh hoạ rõ ràng, màu sắc hấp dẫn.
3. Kết bài:
Quyển sách TIẾNG VIỆT 5, tập hai sẽ là người bạn đồng hành cùng em trong suốt học kì II giúp em mở mang kiến thức và học tốt môn Tiếng Việt. Em quý quyển sách của em lắm.
1. Mở bài:
Học kì I đã kết thúc từ lâu và em cũng đã có đầy đủ sách vở cho học kì II. Trong đó, các đồ dùng nào cũng thân thiết và gần gũi với em. Nhưng em thích nhất là quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2.
2. Thân bài: tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2
– Quyển sách Tiếng Việt 5 thật đẹp và sinh động.
– Sách hình chữ nhật, dài khoảng 20 – 24 cm, rộng khoảng 17 cm.
– Quyển sách gồm hai phần : bìa và ruột.
– Giữa quyển sách là một bức tranh phong cảnh sơn thủy hữu tình. Xa xa, dãy núi trùng điệp, dòng sông uốn quanh chân núi như một dải lụa mềm vớ những cánh buồm, cánh đồng đang mùa cày cấy, các bác nông dân đang làm việc, học sinh ngồi trò chuyện trên thảm cỏ.
– Còn phía dưới là lô gô và tên nhà xuất bản Giáo Dục.
– Ruột sách gồm 171 trang được in chữ đen đều tăm tắp trên giấy trắng tinh.
– Sách được ghép các bức tranh minh hoạ dễ hiểu, phù hợp với nội dung bài học giúp các em hứng thú hơn trong học tập.
– Nội dung cuốn sách gồm có 5 phần, rất phong phú: Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập làm văn với 5 chủ đề khác nhau: Người công dân, Vì cuộc sống thanh bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai.
– Các bài tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn đều có tranh ảnh minh họa, màu sắc đẹp giúp em hiểu rõ nội dung bài.
– Các bài chính tả giúp em viết đúng, đẹp.
– Các bài luyện từ và câu giúp em biết thêm về ngữ pháp và câu ghép, mở rộng thêm vốn từ khi giao tiếp và làm cho vốn từ của mình ngày càng phong phú hơn.
– Còn tập làm văn giúp em tả người, tả đồ vật hay hơn. Sách còn cho em thêm hiểu, thêm yêu thiên nhiên đất nước mình và biết nhiều về phong tục tập quán của các nước trên thế giới.
– Trước mỗi chủ điểm sách đều dành hẳn một trang và hình minh hoạ cho chủ điểm đó. Mỗi bài học lại thường có hình minh hoạ rõ ràng, màu sắc hấp dẫn.
3. Kết bài:
Quyển sách TIẾNG VIỆT 5, tập hai sẽ là người bạn đồng hành cùng em trong suốt học kì II giúp em mở mang kiến thức và học tốt môn Tiếng Việt. Em quý quyển sách của em lắm.