Khí áp là gì ? Kể tên các đai khí áp.
giúp nha mai mình kiểm tra đấy
câu 1 : khí áp là gì ? có mấy đai khí áp ? tên các đai khí áp ?
câu 2 : không khí có mấy tầng , đó là những tầng nào ? nêu đặc điểm của các tầng?
câu 3 : nêu cách xác định phương hướng trên bản đồ ?
Tham khảo
- Khí áp là sức ép của của khí quyển lên bề mặt Trái Đất .
- Có 4 đai khí áp.
+ Áp thấp xích đạo ( vĩ độ 0 )
+ Áp thấp ôn đới ( vĩ độ 60 )
+ Áp cao chí tuyến ( vĩ độ 30 )
+ Áp cao cực ( vĩ độ 90 )
Lớp vỏ khí (hay khí quyển) là lớp không khí bao quanh Trái Đất:
-Lớp vỏ khí bao gồm:
+Tầng đối lưu: từ mặt đất đến 16 km
+Tầng bình lưu: từ 16 km đến 80 km
+Các tầng cao của khí quyển: trên 80 km
-Mỗi tầng có những đặc điểm riêng, trong tầng đối lưu là nơi diễn ra hầu hết các hiện tượng khí tượng ảnh hưởng đến đời sống.
Theo quy ước trên bản đồ địa lý, khi bạn nhiền vào bản đồ thì phía nam ở bên dưới, phía bắc ở bên trên, phía đông bên tay phải, phía tây bên tay trái (trên bắc – dưới nam – phải đông – trái tây). Khi đã xác định được một hướng thì bạn hoàn toàn có thể xác định được các hướng còn lại trên bản đồ một cách dễ dàng.
Khí áp là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất
Khí áp có vì: Không khí tuy nhẹ nhưng vẫn có trọng lượng. Vì khí quyển rất dày nên trọng lượng của nó cũng tạo ra một sức ép rất lớn lên bề mặt Trái Đất. Sức ép đó gọi là khí áp
Có 2 LOẠI khí áp trên Trái Đất: khí áp cao và khí áp thấp.
Trên bề mặt đất có 4 ĐAI áp cao và 3 đai áp thấp nằm xen kẽ nhau.
hãy ghi chú các đai khí áp thấp,các khí áp cao,các loại gió(các đai khí áp gì,nằm ở vĩ tuyến nào,là gió gì)
- Các đai áp thấp (T) nẩm ở những vĩ độ 0°, 60°B và 60°N.
- Các đai áp cao (C) nằm ở những vĩ độ 30°B, 30°N, 90°B và 90°N.
kể tên các đai khí áp trên trái đất.Các đai khí áp phân bố như thế nào trên TRái Đất
ai trả lời đúng mk cho tick nè
1 a) Trên Trái Đất có 7 đai khí áp: đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực.
b)
Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất
- Các đai áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo. - Các đai khí áp không liên tục do sự phân bổ xen kẽ giữa lục địa và đại dương.
tại sao gió lại thổi từ các đai khí áp cao đến các đai khí áp thấp. Mình tặng cho bạn trả lời đc 1 tâm anime nè .Giúp dùm mình nha
vì ở khí áp cao có nhiệt độ lớn hơn so với khí áp thấp nên gió thổi đc nhiều hơn và thổi từ khí áp cao về áp thấp.
Câu 1: khí áp là gì? Trên bề mặt Trái Đất có bao nhiêu đai khí áp? Gió là gì? Trên bề mặt
Trái Đất có bao nhiêu loại gió chính, kể tên các loại gió chính đó?
Câu 2: Nêu cách tính lượng mưa trong ngày, trong tháng, trong năm ở một địa phương.
Câu 3: Thời tiết là gì? Khí hậu là gì?
Câu 4: Nhân tố nào Trên bề mặt Trái Đất có bao nhiêu đới khí hậu, trình bày đặc điểm của
các đới khí hậu?
Câu 5: Sông là gì? Thế nào là hệ thống sông, là lưu vực sông? Hồ là gì? Sông và hồ khác
nhau như thế nào?
Câu 6: Nêu nguyên nhân của hiện tượng thuỷ triều trên Trái Đất.
Tham khảo nha em:
Câu 1:
-Trên Trái Đất có 7 đai khí áp: 4 đai áp cao, 3 đai áp thấp.
+ Phân bố xem kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
+ Từ xích đạo về hai cực có đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực.
-Gió Tín phong là loại gió thổi quanh năm theo một chiều từ các vĩ tuyến 30ºB và N về phía Xích đạo.
-Gió Tây ôn đới là loại gió thổi quanh năm từ vĩ tuyến 30 – 35ºB và N về khoảng các vĩ tuyến 60º.
Gió:
Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn.
Nguyên nhân sinh ra gió là do sự chênh lệch áp suất không khí giữa nơi áp cao và nơi áp thấp, không khí bị dồn từ nơi áp cao về áp thấp tạo ra gió.
Có 3 loại gió chính:
- Gió Tín phong (gió Mậu dịch): là loại gió thổi quanh năm theo một chiều từ các vĩ tuyến 30°B và N về phía Xích đạo. Loại gió này được sinh ra do sự chênh lệch giữa áp cao chí tuyến với áp thấp xích đạo.
- Gió Tây ôn đới: là loại gió thổi quanh năm từ vĩ tuyến 30 - 35°B và N (nơi có áp cao) về khoảng các vĩ tuyến 60ộ (nơi có áp thấp).
Do sự tự quay của Trái Đất, các gió Tín phong và gió Tây không thổi theo phương kinh tuyến mà bị lệnh về phía tay phải ở nửa cầu Bắc và về phía tay trái ở nửa cầu Nam theo hướng chuyển động.
Câu 2:
-Nhiệt độ trung bình ngày= Tổng nhiệt độ các lần đo trong ngày chia số lần đo.
-Nhiệt độ trung bình tháng= Tổng nhiệt độ trung bình của các ngày trong tháng chia số ngày đo.
-Nhiệt độ trung bình năm= Tổng nhiệt độ trung bình 12 tháng chia 12.
Câu 3:
-Thời tiết là tập hợp các trạng thái của các yếu tố khí tượng xảy ra trong khí quyển ở một thời điểmđiểm, một khoảng thời gian nhất định như nắng hay mưa, nóng hay lạnh, ẩm thấp hay khô ráo.
-Khí hậu là thuật ngữ mô tả các trạng thái thời tiết đã từng xảy ra ở một nơi nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Câu 4:
- Đới nóng (nhiệt đới): + Vị trí: nằm giữa hai chí tuyến. + Góc chiếu và thời gian chiếu sáng: góc chiếu quanh năm lớn, thời gian chiếu trong năm chênh lệch không nhiều. + Lượng nhiệt: nóng quanh năm. + Lượng mưa: từ 1500mm đến trên 2000mm. + Gió: thường hoạt động là gió Tín phong. - Ôn đới (đới ôn hòa): + Vị trí: từ 23 độ 27'B đến 63 độ 33'B; từ 23 độ 27'N đến 63 độ 33'N. + Góc chiếu và thời gian chiếu sáng: góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng chênh lệch rõ rệt. + Lượng nhiệt: trung bình. + Lượng mưa: 500-1000mm. + Gió: thường hoạt động là gió Tây ôn đới. - Hàn đới (Đới lạnh) + Vị trí: từ 63 độ 33'B đến 90 độ B; từ 63 độ 33'N đến 90 độ N. + Góc chiếu và thời gian chiếu sáng: góc chiếu quanh năm nhỏ, thời gian chiếu có sự dao động lớn. + Lượng nhiệt: lạnh quanh năm. + Lượng mưa: dưới 500mm. + Gió: thường hoạt động là gió Đông cực.
Tham khảo nha em:
Câu 5:
Sông:
+ Hệ thống sông là mạng lưới các con sông nhỏ và sông chính, bao gồm: phụ lưu (sông nhỏ cung cấp nước cho sông chính), sông chính và chi lưu (các dòng chảy từ sông chính đổ ra sông khác hoặc đổ ra biển).
+ Lưu vực sông là khu vực đất đai xung quanh sông, có nước mặt và nước ngầm dưới mặt đất chảy về sông để cung cấp nước liên tục cho dòng chảy của sông. Lưu vực sông lớn thì lượng nước nhiều, lưu vực sông nhỏ thì nước ít.
+ Lưu lượng nước sông là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm trong 1 giây.
+ Chế độ nước sông là sự thay đổi về lưu lượng nước của sông trong một năm (mùa lũ, mùa cạn,...)
Hồ:
Sự khác biệt giữa sông và hồ:
*Khái niệm:
- Sông: Là dòng chảy tương đối thường xuyên trên bề mặt lục địa.
- Hồ: Là 1 lượng nước lớn đọng trên bề mặt lục địa.
*Cấu tạo:
- Sông: Gồm nhiều bộ phận như lưu vực, hạ lưu, phụ lưu...tạo thành hệ thống sông.
- Hồ: Cấu tạo đơn giản hơn sông.
*Diện tích:
- Sông có lưu vực xác định
- Hồ thường không có diện tích nhất định.
Câu 6:
Nguyên nhân của hiện tượng thuỷ triều trên Trái Đất là do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời. Chính sức hút này đã làm cho nước ở các biển và đại dương vận động lên xuống sinh ra thuỷ triều trong ngày và những thời kì triều cường, triều kém trong tháng.
1,nêu sự khác nhau giữa các mùa và cách tính nhiệt độ trung bình tháng , năm
2,nêu khái niệm khí áp , sơ đồ ,các vành đai khí áp trên trái đất
3,nhiệt độ không khí là gì ? nhiệt độ không khí theo độ cao có thay đổi không ? giải thích
4,nêu các đới khí hậu trên trái đất . Có nhiệt độ , lượng gió , lượng mưa
giải giúp mk với mai mk kiểm tra rồi
Giải thích nguyên nhân hình thành đai áp thấp Xích Đạo và đai áp cao chí tuyến
( mọi người làm ơn làm phước giải giúp mình mai mình có bài kiểm tra Địa lí)
Trên Trái Đất có nhiều loại khí áp khác nhau tùy thuộc vào sự phân loại:
+ Theo thời gian: Khí áp thường xuyên, khí áp theo mùa, khí áp theo ngày đêm.
Trên Trái Đất có các đai áp cao và đai áp thấp hoạt động thường xuyên, phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo. Các đai khí áp gồm: một đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao cận chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới, hai đai áp cao cực.
Ở các lục địa có các cao áp và hạ áp hoạt động theo mùa: ví dụ cao áp Xibêri, hạ áp Iran ở lục địa Á – Âu.
Ở các địa phương kề nhau có bề mặt đệm khác nhau, ngày đêm có các áp khác nhau; ví dụ ở nơi kề biển, ban ngày có áp thấp, ban đêm có áp cao…
+ Theo nguồn gốc: Áp hình thành do nhiệt lực. áp hình thành do động lực.
+Theo phạm vi: Áp hoạt động toàn cầu. hoạt động ở khu vực, hoạt động ở địa phương (ở thung lũng và sườn núi cao. ở trong đất liền và ngoài biển).
Ngoài ra. còn có các áp cao và áp thấp hoạt động theo mùa. Bên cạnh các khí áp hoạt động có tính toàn cầu ( đai khí áp), khí áp hoạt động theo khu vực (khí áp theo mùa), còn có các khí áp hoạt động ở phạm vi địa phương
– Như vậy. áp do nhiệt lực cao áp thấp xích đạo, áp cao cực; áp theo mùa; áp địa phương: các áp hình thành do động lực có: áp cao cận chí’ tuyến, áp thấp ôn đới.
– Nguyên nhân hình thành các áp chủ yếu do nhiệt lực và động lực.
+ Ở Xích đạo: không khí bị mặt đất đốt nóng, nở ra và bay cao lên đến một độ cao nào đó bị lạnh đi. Do phía dưới vẫn có các dòng khí đi lên, nên khí lạnh này không hạ xuống lại được mà phải đi về phía hai cực và bị lệch về phía đông do tác dụng của lực Côriolit. Tới các vĩ độ 30° 35°, độ lệch đã lên tới 90° so với kinh
tuyến, các dòng khí chuyển động song song với vĩ tuyến. Tại đây, không khí đã lạnh hẳn. hạ xuống rất mạnh, tạo ra các vùng áp cao bên dưới, làm thành đai áp cao cận nhiệt đới.
+ Ở cực: do nhiệt độ thấp nên hình thành cao áp.
+Do sự chênh lệch về khí áp. gió thổi từ hai khu áp cao cận nhiệt và từ hai cực về phía ôn đới gặp nhau, tạo ra nguyên nhân động lực để hình thành đai áp thấp ôn đới.
– Nguyên nhân hình thành các khí áp theo mùa .là do nhiệt lực: Trên các lục địa rộng lớn. về mùa hạ có nhiệt độ cao hình thành nên các áp thấp về mùa đông, nhiệt độ hạ thấp. hình thành nên áp cao.
– Nguyên nhân hình thành các khí áp hoạt động ở phạm vi địa phương chủ yếu là do nhiệt lực: Sự chênh lệch nhiệt độ theo ngày đêm giữa bờ biển và đất liền, giữa thung lũng và sườn núi tại các địa phương đã tạo ra các áp thấp và áp cao giữa biển và đất liền, .giữa thung lũng và sườn núi.
Khí áp là gì? Tren be mặt TĐ có bao nhieu đai khí áp cao và bao nhieu đai khí áp thấp?
1. Khí áp. Các đai khí áp trên Trái Đất.
a) Khí áp.
- Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.
- Dụng cụ đo khí áp: Khí áp kế.
- Đơn vị đo: mm thủy ngân.
- Khí áp trung bình chuẩn ở ngang mặt biển bằng trọng lượng của một cột thủy ngân có tiết diện 1cm2 là :760mm thủy ngân.
b) Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất.
- Trên Trái Đất gồm tất cả 7 đai khí áp cao và thấp, trong đó có: 4 đai áp cao và 3 đai áp thấp xen kẽ nhau.
- Do sự xen kẽ giữa lục địa và đại dương nên các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt ra thành từng khu khí áp riêng biệt.
I .Khí áp và các đai khí áp trên Trái Đất
-Nhắc lại độ dày của khí quyển? Độ cao 16 km sát mặt đất không khí tập trung như thế nào ?
- Khí áp là gì ? Muốn biết khí áp là bao nhiêu người ta làm như thế nào ?
- Mật độ không khí càng dày thì khí áp sẻ làm sao ?
- Vậy nơi có khí áp lớn hơn mức trung bình chuẩn thì khí áp nơi đó là khí áp gì ?
-Khí áp trên Trái Đát được phân bố như thế nào ?
- Theo dõi sgk và cho biết các đai khí áp Trên Đất có liên tục không ? vì sao?