HELPPPPPPPPPPPPPPPPPPP
helppppppppppppppppppp mn ơi
Câu 4: Thay `y=3` vào phương trình ta được `2.3+m=3-1`
`<=> 6 + m=2`
`<=> m=-4`
`->` Chọn `C`
Câu 5: Xét tam giác `ABC` có `AD` là tia phân giác của góc `A` nên theo tính chất tia phân giác trong tam giác ta có:
`(BD)/(DC) = (AB)/(AC)`
`=> (BD)/2 = 5/10`
`=> BD = 5/10 . 2`
`=> BD = 1` cm
`-> ` Chọn `A`
Câu 4 : C
Câu 5 : Vì AD là phân giác \(\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{BD}{DC}\Rightarrow BD=\dfrac{5.2}{10}=1cm\)
-> chọn A
Viết một đoạn văn tả về cơn mưa rào mùa hạ
Helppppppppppppppppppp.................................!
Mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặt ao. Mùa đông xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn trên những nhánh lá, mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm, trái ngọt.
Mùa hạ là mùa của ánh nắng vàng nhuộm hết cả những con đường với những cơn gió mát lành, giúp cho cái nắng gắt như được giảm xuống, là mùa của những tiếng ve kêu lẫn trong những cành hoa phượng đỏ rực cả một góc trời. Và hơn hết, em yêu nhất chính là những cơn mưa rào chợt đến chợt đi tưới mát tất cả vạn vật.
Buổi chiều hôm ấy, trời bỗng nhiên oi ả hơn mọi ngày. Ánh nắng như chói chang hơn, cả một vùng không hề có lấy một chút gió nào. Ai ai cũng cảm thấy mệt mỏi, những chiếc quạt máy như không đủ công suất để phục vụ cho tất cả mọi người nữa. chúng chỉ chạy một cách lờ đờ. Ngay cả với những hàng cây cổ thụ và những bãi cỏ dài nay cũng như không còn sức sống nữa. Chúng như héo rũ, không còn được đung đưa theo những cơn gió như thường ngày. Ai cũng mong có một cơn mưa mát lành tới để làm dịu bớt cái oi nóng của những ngày hè. Và rồi, chỉ khoảng nửa tiếng sau đó, trời đất như thay đổi. Những đám mây đen sì từ chân trời bay về.
Trời bỗng nổi lên những trận gió lớn như mang biết bao hơi lạnh từ biển vào trong đất liền. Trẻ con cùng nhau reo vui, chào đón cơn mưa đến với niềm vui hần hoan, hạnh phúc Và rồi “ Ầm!” một tia chớp như xé toạc cả bầu trời cùng với tiếng sầm ì ùng. Ngay lập tức, người lớn vội vàng chạy về nhà đóng cửa, cất đồ phơi ở bên ngoài, còn những lũ trẻ thì cười vui sướng, hẹn cùng nhau đá bóng dưới trời mưa. Hoạt động của con người như nhanh hơn để chạy đua với thời tiết. Những hạt mưa lớn bắt đầu rơi “ lộp bộp” ở trên mái hiên, trên những con đường.
Và nhanh chóng sau đó, cơn mưa lớn bắt đầu rơi như trút, những hạt mưa mát lạnh đậu xuống như xua tan hết tất cả cái oi nóng của mùa hè, làm cho lòng người cũng cảm thấy trong lành vui sướng hơn bao giờ hết. Cơn mưa tưới mát vạn vật, mang đến cho con người và thiên nhiên một sức sống mới hơn bao giờ hết. Cây cối như được gội rửa, tẩy đi hết những bụi bẩn của những ngày qua. Cơn mưa mùa hạ tới nhanh mà đi cũng nhanh. Sau cơn mưa, tất cả mọi thứ như được khoác thêm một lớp áo mới- tươi mát và trong xanh hơn bao giờ hết. Mọi vật cùng vui sướng khi được tắm mát sau rất nhiều ngày oi bức. phía xa xa, trên bầu trời trong xanh sau trận mưa, bồng nhiên xuất hiện những tia sáng lung linh, cong cong vươn lên giữa bầu trời- cầu vồng sau mưa.
Mưa mùa hạ không chỉ tưới mát sức sống cho vạn vật mà còn làm cho con người cảm thấy yêu đời hơn bởi những gì mà nó đem tới. Những cơn mưa chợt tới chợt đi đã trở thành một hình ảnh tượng trưng cho mùa hè và cùng giúp chúng ta được gần nhau hơn, để có những phút giây gần bên nhau, cùng lắng nghe những tiếng mưa rơi bên hiên nhà.
Bài làm :
Quê em là vùng đất nắng lắm mưa nhiều. Những cơn mưa đầu hè luôn mang lại sự tươi mát cho quê em. Chiều qua cũng có một cơn mưa như vậy.
Trời đang nắng to, khí trời thật ủ dột, oi bức, không có tới một cơn gió nào thổi qua cả. Cây cối đứng im lìm. Nắng như cái lò "bát quái" phả xuống mặt đất. Hàng chuối xơ xác đứng rủ lá. Chú chó nhà em nằm dài ngoài hiên, thè cái lưỡi ra thở hừng hực vì không chịu được nóng.
Bỗng nhiên trời đang nắng đó mà tối sầm ngay lại. Ông mặt trời sợ gì mà trốn đâu mất. Thấy vậy lũ gà nhao nhác chạy vào chuồng vì tưởng trời sắp tối. Từ phía xa xa, em đã nghe thấy tiếng gió rào rào chạy lại. Mây đen cũng rủ nhau ùn ùn kéo đến. Mây như mang hơi nước nặng trĩu che kín đen cả một góc trời. Gió mỗi lúc một giật mạnh, bốc từng đám cát bụi mù mịt như táp vào mặt người đi đường ran rát. Trên đường, người mỗi lúc một thưa dần. Ai cũng cố đạp thật nhanh để về nhà cho kịp khỏi ướt.
Rồi, sấm nổ đùng đoàng. Chớp như xé toạc bầu trời đen kịt. Mưa bắt đầu rơi lộp bộp trên mái tôn. Tiếng mưa loong boong trong chiếc thùng hứng nước, đồm độp trên phiến nứa, gõ chan chát vào tàu lá chuối…
Lúc đầu, ngoài trời chỉ một vài hạt lách tách, càng về sau mưa càng to. Nước như thể có bao nhiêu trên trời là đổ xuống hết cả. Cây bòng bế lũ con đầu tròn trọc lốc múa may quay cuồng trong gió. Hàng cau nghiêng ngả như người say rượu. Ngoài vườn, những con ếch nhái thi nhau đuổi theo những con mối bị vỡ tổ. Trên đường, lũ trẻ thi nhau đuổi chạy tắm mưa. Hai bên đường, loáng thoáng bóng người trú mưa. Chỉ một lúc sau , sân nhà em đã lưng nước.
Thế nhưng, chỉ một lát sau mưa đã tạnh dần. Lũ gà chạy ra kiếm mồi. Trời rạng dần. Những chú chim lại bay ra hót ríu ran. Bầu trời như cao và xanh hơn. Ông mặt trời ló ra, chói lọi trên vòm lá bưởi lấp lánh.
Mưa đã ngớt nhưng nước vẫn chảy từ mái nhà xuống ồ ồ. Những rạch nước nhỏ lênh láng trên khoảng vườn. Hết mưa rồi. Mọi người lại vội vàng đổ ra đường tiếp tục cuộc hành trình của mình.
Cơn mưa chiều qua đã làm cho đất trời quê em thêm sức sống mới. Nhờ cơn mưa này, lúa thêm tươi tốt. Em thầm nghĩ chắc năm nay quê mình lúa được mùa lắm đây.
Chúc bạn học tốt
tác giả đã nhận xét về kết thúc của truyện Thạch sanh - Truyện cổ tích thần kỳ tiêu biểu trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam như thế nào. Em có đồng tình với nhận xét này không. Helppppppppppppppppppp
1 vật chuyển đọng trên các cạnh của 1 hình vuông .Trên 2 cạnh đầu vật di chuyển với V=2m/s,cạnh thứ 3 với V=4m/s,cạnh thưs 4 với V=3m/s.Tính độ dài cạnh hình vuông biết tổng thời gian di chuyển của vật trên 4 cạnh hình vuông là59 s.
HELPPPPPPPPPPPPPPPPPPP!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!11
1) Cho n là số tự nhiên lẻ. Chứng minh \(n^3-n\)chia hết cho 24.
2) Tìm số tự nhiên n để \(n^4+n\)là một số nguyên tố.
3) giải phương trình: x3+7x2-56 x+48 =0.
HELPPPPPPPPPPPPPPPPPPP
Bài 3:
\(x^3+7x^2-56x+48=0\)
\(\Leftrightarrow x^3-4x^2+11x^2-44x-12x+48=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x-4\right)\left(x^2+11x-12\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x-4\right)\left(x+12\right)\left(x-1\right)=0\)
hay \(x\in\left\{4;-12;1\right\}\)
Helppppppppppppppppppp
II. Chuyển các câu sang phủ định và nghi vấn:
1. Her mother wrote a sick note for her
2. Nam was absent from school yesterday.
3. I had a bad cold two days ago.
4. Many students caught flu last month.
5. They were happy with their life.
6. He suggested going out for dinner.
7. I was busy last Sunday.
8. We enjoyed our summer vacation
III. Đặt câu hỏi và trả lời với would like:
1. Nam/ pineapple
2. she/ have cucumber salad for dinner
3. your brother/ something to drink
4. they/ fried fish, boiled spinach and some potato soup
5. you/ play some games of chess
6. Hoa’ uncle/ some spinach and cucumber
IV. Dùng cấu trúc với too hay either để điền vào chỗ trống.
1. We often go swimming in the summer, and they
2. She can speak English very well. I
3. Nam didn’t come to the party last night, and Minh
4. Hoa will buy some oranges and pineapples. I
5. They don’t want to go out tonight, and we
6. The pineapples aren’t ripe, and the bananas
7. Nam is hungry and his friends
8. Jane won’t come. Peter
9. Hoa had a medical check-up yesterday morning. We
10. He can’t swim and his brother
V. Dùng cấu trúc với so hay neither để điền vào chỗ trống.
1. I ate bread and eggs for breakfast. ....................I
2. Hoa doesn’t like pork, and.......................her aunt.
3. Milk is good for your health. ......................fruit juice.
4. I didn’t see her at the party last night. ....................we.
5. These boys like playing soccer, and.......................those boys.
6. My father won’t go to Ha Noi, and....................my mother.
7. Nam can swim. ........................Ba.
8. The spinach isn’t fresh. .......................the cabbages.
9. You should drink a lot of milk, and........................your brother.
10. I don’t know how to cook. .........................my sister.
VI. Điền vào chỗ trống các từ: a few, a little, much, many:
1. There is only ............... milk in the refrigerator. Let’s buy some more.
2. He drank too ............... beer last night.
3. There were too ............... people in front of the theater.
4. She has a lot of books, but only ............... books are interesting.
5. You made so ............... mistakes in your writing.
6. He never spends too ............ money on his vacation.
7. I only have ............ beefsteak in my plate. Please give me more.
8. Please wait a minute. I want to ask you ............... questions.
VII. Hoàn thành các câu với do, don’t, does, doesn’t, did, didn’t
1. Her friends bought picture books, but she
2. My mother didn’t watch the movie, but I
3. Hoa likes carrots, but her uncle
4. I don’t eat plenty vegetables, but my sister
5. We know how to use a computer, but they
6. My father doesn’t dink coffee, but my uncles
7. His parents didn’t eat spinach, but he
8. Ba does exercises every morning, but Nam
VIII. Nối câu sử dụng các từ sau “so, too, either, neither”
1. They can play volleyball. We can play volleyball.
2. Mr. Tam won’t come to the party tonight. His wife won’t come to the party tonight.
3. My father didn’t drink beer. My uncle didn’t drink beer.
4. She is learning English. I am learning English.
5. I’m not a doctor. They aren’t doctors.
IX. Chia động từ trong ngoặc:
1. Yesterday, Hoa and her aunt (go)............ to the market.
2. I would like (tell)............ you about my family.
3. Vegetables often (have)............ dirt from the farm on them.
4. Be careful! The children (cross)............ the street.
5. I (be) ............ 14 years old next week, and so will she.
6. My father (not watch) ............ TV last night. He (read) ............ newspapers.
7. You should (add) ............ a little salt to the spinach when you boil it.
8. When............ you (buy) ............ this dress? -Two days ago.
X. Điền vào chỗ trống với so, too, either, neither.:
1. He can’t swim. ............ can I.
2. Nam and Ba are playing soccer and ............ is Minh.
3. Hoa doesn’t like pork and her uncle doesn’t ............
4. They won’t come the meeting and ............ will we.
5. Jenny ate too much cake last night and I did, ............
6. She phones to her parents twice a week. ............ do I.
7. My sister doesn’t like the red skirt and she doesn’t like the green one ............
8. Jane loves dogs and she love cats, ............
II. Chuyển các câu sang phủ định và nghi vấn:
1. Her mother wrote a sick note for her
Her mother did not write a sick note for her.
Did her mother write a sick note her?
2. Nam was absent from school yesterday.
Nam was not absent from school yesterday.
Was Nam absent from school yesterday?
3. I had a bad cold two days ago.
I did not have a bad cold two days ago.
Did you have a bad cold two days ago?
4. Many students caught flu last month.
Many students did not catch flu last month.
Did many students catch flu last month?
5. They were happy with their life.
They weren’t happy with their life.
Were they happy with their life?
6. He suggested going out for dinner.
He didn’t suggest going out for dinner.
Did he suggest going out for dinner?
7. I was busy last Sunday.
I wasn’t busylast Sunday.
Were you busy last Sunday?
8. We enjoyed our summer vacation
We did not enjoy our summer vacation.
Did you enjoy your summer vacation?
III. Đặt câu hỏi và trả lời với would :
1. Nam/ pineapple
What would Lan ?
He would a pineapple.
2. she/ have cucumber salad for dinner
What would she ?
She would to have cucumber salad for dinner.
3. your brother/ something to drink
What would your brother ?
She would something to drink.
4. they/ fried fish, boiled spinach and some potato soup
What would they ?
They would fried fish, boiled spinach and some potato soup.
5. you/ play some games of chess
What would you ?
I would to play some games of chess.
6. Hoa’ uncle/ some spinach and cucumber
What would Hoa’s uncle ?
She would some spinach and cucumber.
IV. Dùng cấu trúc với too hay either để điền vào chỗ trống.
1. We often go swimming in the summer, and they do, too.
2. She can speak English very well. I can, too.
3. Nam didn’t come to the party last night, and Minh didn’t, either.
4. Hoa will buy some oranges and pineapples. I will, too.
5. They don’t want to go out tonight, and we don’t, either.
6. The pineapples aren’t ripe, and the bananas aren’t, too.
7. Nam is hungry and his friends are, too.
8. Jane won’t come. Peter won’t, either.
9. Hoa had a medical check-up yesterday morning. We did, too.
10. He can’t swim and his brother can’t, either.
V. Dùng cấu trúc với so hay neither để điền vào chỗ trống.
1. I ate bread and eggs for breakfast. So did I
2. Hoa doesn’t pork, and neither does her aunt.
3. Milk is good for your health. So is fruit juice.
4. I didn’t see her at the party last night. Neither did we.
5. These boys playing soccer, and so do those boys.
6. My father won’t go to Ha Noi, and neither will my mother.
7. Nam can swim. So can Ba.
8. The spinach isn’t fresh. Neither are the cabbages.
9. You should drink a lot of milk, and so should your brother.
10. I don’t know how to cook. Neither does my sister.
VI. Điền vào chỗ trống các từ: a few, a little, much, many:
1. There is only a little milk in the refrigerator. Let’s buy some more.
2. He drank too much beer last night.
3. There were too many people in front of the theater.
4. She has a lot of books, but only a few books are interesting.
5. You made so many mistakes in your writing.
6. He never spends too much money on his vacation.
7. I only have a little beefsteak in my plate. Please give me more.
8. Please wait a minute. I want to ask you a few questions.
VII. Hoàn thành các câu với do, don’t, does, doesn’t, did, didn’t
1. Her friends bought picture books, but she didn’t.
2. My mother didn’t watch the movie, but I did.
3. Hoa s carrots, but her uncle doesn’t.
4. I don’t eat plenty vegetables, but my sister does.
5. We know how to use a computer, but they don’t.
6. My father doesn’t dink coffee, but my uncles do.
7. His parents didn’t eat spinach, but he did.
8. Ba does exercises every morning, but Nam doesn’t.
VIII. Nối câu sử dụng các từ sau “so, too, either, neither”
1. They can play volleyball. We can play volleyball.
They can play volleyball and we can, too/ so can we.
2. Mr. Tam won’t come to the party tonight. His wife won’t come to the party tonight.
Mr. Tam won’t come to the party tonight and neither will his wife/ his wife won’t, either.
3. My father didn’t drink beer. My uncle didn’t drink beer.
My father didn’t drink beer and my uncle didn’t, either/ neither did my uncle.
4. She is learning English. I am learning English.
She is learning English and I am, too/ so am I.
5. I’m not a doctor. They aren’t doctors.
I’m not a doctor and they aren’t, either/ neither are they.
IX. Chia động từ trong ngoặc:
1. Yesterday, Hoa and her aunt went to the market.
2. I would to tell you about my family.
3. Vegetables often have dirt from the farm on them.
4. Be careful! The children are crossing the street.
5. I will be 14 years old next week, and so will she.
6. My father did not watch TV last night. He read newspapers.
7. You should add a little salt to the spinach when you boil it.
8. When did you buy this dress? -Two days ago.
X. Điền vào chỗ trống với so, too, either, neither:
1. He can’t swim. Neither can I.
2. Nam and Ba are playing soccer and so is Minh.
3. Hoa doesn’t pork and her uncle doesn’t either.
4. They won’t come the meeting and neither will we.
5. Jenny ate too much cake last night and I did, too.
6. She phones to her parents twice a week. So do I.
7. My sister doesn’t the red skirt and she doesn’t the green one either.
8. Jane loves dogs and she love cats, too.
XI. Hoàn tất các câu sau với trạng từ thích hợp:
1. David Beckham is a good soccer player. He plays soccer very well.
2. My father is a safe driver. He drives safely.
3. She is a skillful tennis player. She plays skillfully.
4. My mother is a slow cyclist. She cycles very slowly.
5. I am a bad swimmer. I swim badly.
6. These children are quick runners. They run quickly.
XII. Chọn đáp án thích hợp nhất:
1. I always feel ............... before examinations. (nervous/ nervously)
2. He speaks English ............... (fluent/ fluently)
3. It is an ............ book. (interesting/ interestingly)
4. He drove ............... and he had an accident (careless/ carelessly)
5. We didn’t go out because it was raining ............... (heavy/ heavily)
6. The football match was very .................. I enjoyed it. (exciting/ excitingly)
7. She tried on the dress and it fitted her ............... (good/ well)
8. He never has accidents because he always drives ............... (careful/ carefully)
9. He behaved .................. towards his children. (strict/ strictly)
10. It’s too dark to see .................. (clear/ clearly)
XIII. Viết câu sử dụng “ought to” or “ought not to”.
1. Her room is very dirty. (clean it every day)
She ought to clean it every day.
2. I play tennis badly. (prace tennis more regularly)
You ought to prace tennis more regularly.
3. My father has a sore throat. (not smoke so much)
He ought not to smoke so much.
4. Nam feels very tired. (go to bed early)
Nam ought to go to bed early.
5. He had an accident last week. (not drive so fast)
He ought not to drive so fast.
6. I catch flu. (stay in bed)
You ought to stay in bed.
7. Hoa feels sleepy. (not stay up late)
Hoa ought not to stay up late.
8. His shirt is very old. (buy a new one)
He ought to buy a new one.
XIV. Điền từ vào chỗ trống “can, must, should, ought”
1. You should wash your hand before meals.
2. John is very good at math. He can do all math problems.
3. It’s too late. I must go now.
4. She gets bad marks at chemistry. She ought to study harder.
5. The traffic lights are red. You must stop.
6. Can I go to the movies now?
7. Children should drink lots of milk.
8. He ought to drive more carefully.
XV. Chọn dạng đúng của từ trong ngoặc:
1. Lan ( not have)..............doesn't have.......... many friends in her new school.
2. Hung (come)...............comes............from Vinh but he (stay) ...........is staying.............with his relatives in Ho Chi Minh city at the moment.
3. We not (drive).........don't drive............ to work every day. We (go).............go......... by bus.
4. Who are you (talk).........talking.............to on the phone now, Minh?
5. Where does your new friend ( live).................live.............., Nga?
- She (live)...........lives..............on Hang Bac street.
6. Are You (be).......................in class 7A ?
-No. I (be)............am............in class 7D.
a) Sửa đề: C/m tứ giác BEHC nội tiếp
Xét tứ giác BEHC có
\(\widehat{BEC}=\widehat{BHC}\left(=90^0\right)\)
\(\widehat{BEC}\) và \(\widehat{BHC}\) là hai góc cùng nhìn cạnh BC
Do đó: BEHC là tứ giác nội tiếp(Dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp)
a) Sửa đề: C/m tứ giác BEHC nội tiếp
Xét tứ giác BEHC có
và là hai góc cùng nhìn cạnh BC
Do đó: BEHC là tứ giác nội tiếp(Dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp)
a) Sửa đề: C/m tứ giác BEHC nội tiếp
Xét tứ giác BEHC có
ˆBEC=ˆBHC(=900)BEC^=BHC^(=900)
ˆBECBEC^ và ˆBHCBHC^ là hai góc cùng nhìn cạnh BC
Do đó: BEHC là tứ giác nội tiếp(Dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp)
lấy ví dụ về phép nhân hóa
Phép nhân hoá:
Ví dụ: Bác gấu đang bảo vệ những chú hươu khỏi đàn sói hung ác
Bông hoa ngã xuống, tàn lụi như đống tro tàn.
VD:Bác gấu nâu đang vội vã tìm thức ăn dự trữ cho kì ngủ đông sắp tới
Nguyên nhân hình thành Nam - Bắc triều.
- Bước sang thế kỉ XVI, triều đình nhà Lê càng suy yếu thì sự tranh chấp giữa các phe phái phong kiến càng diễn ra quyết liệt.
- Mạc Đăng Dung vốn là một võ quan. Lợi dụng xung đột giữa các phe phái, đã tiêu diệt các thế lực đối lập, thâu tóm mọi quyền hành, cương vị như Tể tướng.
- Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, lập ra triều Mạc (Bắc triều).
- Năm 1533, một võ quan triều Lê là Nguyễn Kim chạy vào Thanh Hoá, lập một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa "phù Lê diệt Mạc", sử cũ gọi là Nam triều để phân biệt với Bắc triều (nhà Mạc ở phía bắc).
=> Cục diện Nam - Bắc triều hình thành.
Bước sang thế kỉ XVI, triều đình nhà Lê càng suy yếu thì sự tranh chấp giữa các phe phái phong kiến càng diễn ra quyết liệt. Mạc Đăng Dung vốn là một võ quan. Lợi dụng xung đột giữa các phe phái, đã tiêu diệt các thế lực đối lập, thâu tóm mọi quyền hành, cương vị như Tể tướng. Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, lập ra triều Mạc (Bắc triều). Năm 1533, một võ quan triều Lê là Nguyễn Kim chạy vào Thanh Hoá, lập một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa "phù Lê diệt Mạc", sử cũ gọi là Nam triều để phân biệt với Bắc triều (nhà Mạc ở phía bắc).
- Bước sang thế kỉ XVI, triều đình nhà Lê càng suy yếu thì sự tranh chấp giữa các phe phái phong kiến càng diễn ra quyết liệt.
- Mạc Đăng Dung vốn là một võ quan. Lợi dụng xung đột giữa các phe phái, đã tiêu diệt các thế lực đối lập, thâu tóm mọi quyền hành, cương vị như Tể tướng.
- Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, lập ra triều Mạc (Bắc triều).
- Năm 1533, một võ quan triều Lê là Nguyễn Kim chạy vào Thanh Hoá, lập một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa "phù Lê diệt Mạc", sử cũ gọi là Nam triều để phân biệt với Bắc triều (nhà Mạc ở phía bắc).
=> Cục diện Nam - Bắc triều hình thành.