Giải thích vì sao 2 ml nước lỏng khi chuyển sang hơi lại chiếm 1 thể tích khoảng 2000 ml
Hãy giải thích tại sao 1 mL nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm thể tích khoảng 1300 mL (ở điều kiện thường).
tham khảo vì khi chuyển sang thể khí thì các phân tử nước này sẽ chuyển động vô cùng mạnh, chuyển động không theo quy tắc gì cả (hỗn loạn) với khoảng cách xa nhau nên từ 1 ml nước lỏng sẽ ra tới 1300ml khi chuyển sango:
Dựa vào sự phân bố phân tử khi chất ở trạng thái khác nhau hãy giải thích vì sao:
a)Nước lỏng tự chảy loang ra trên khay đựng.
b)Một mililít nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm một thể tích khoảng 1300 ml(ở nhiệt độ thường)
a) các phân tử chườn lên nhau tạo nên vết loang trên khay đựng
b) đây là dạng chuyển từ thể lỏng sang khí
Dựa vào sự phân bố phân tử khi chất ở trạng thái khác nhau hãy giải thích vì sao :
a) Nước lỏng tự chảy loang ra trên khay đựng
b) Một mililít nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm một thể tích khoảng 1300 ml ( ở nhiệt độ bình thường )
a) Vì nước lỏng ở trạng thái lỏng, các hạt ở gần sát nhau và chuyển động trượt lên nhau
b) 1 ml nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm 1 thể tích khoảng 1300 ml( ở nhiệt độ thường) do các phân tử khí ở cách xa nhau chuyển động hỗn độn lên nhau
Dựa vào sự phân bố phân tử khi chất ở trạng thái khác nhau giải thích vì sao:
a) Nước lỏng tự chảy loang ra trên khay đựng
b) Một mililit1 nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm 1 thể tích khoảng 1300 ml (ở nhiệt độ thường)
Các bạn chỉ mk với
a) Nước lỏng có thể chảy ra trên khay đựng theo sự phân bố phân tử, ở trạng thái lỏng, các hạt gần nhau và có thể chuyển động trượt lên nhau.
b) Một mililit nước lỏng khi chuyển sang thể hơi, tuy số phân tử giữ nguyên, nhưng lại chiếm một thể tích ở nhiệt độ thường khoảng 1300ml là do sự phân bố phân tử của chất ở trạng thái lỏng khác với chất ở thể khí. ở thể khí, các hạt có vị trí rất xa nhau, luôn chuyển động hỗn độn nên chiếm thể tích lớn hơn trong trường hợp chất ở thể lỏng.
a) Khi ở trạng thái lỏng các hạt phân tử nước ở gần sát nhau và chuyển động trượt lên nhau nên nước lỏng tự loang ra trên khay đựng.
b) Cùng với 1 lượng phân tử nước nhưng khi 1 ml nước chuyển sang thể khí thì các hạt phân tử nước này chuyển động nhanh hơn, hỗn độn về mọi phía và khoảng cách xa nhau nên chiếm tới 1300 ml khi chuyển sang thể khí.
a. Nước chảy loang trong chai do ở dạng rắn, còn nước ở dạng lỏng. Các nguyên tử của chai gần hơi khít chặt hơn so với chất lỏng.
b. Tương tự như khí, các phân tử khí ở xa nhau và chuyển động hỗn độn trong không khí. Các phân tử khí xa hơn so với chất lỏng nên khi sang hơi sẽ có thể tích lớn hơn lỏng/
ml nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm thể tích khoảng 1300 ml (ở điều kiện thường) vì
A.
Ở thể hơi (khí), các hạt cấu tạo nên chất chuyến động tự đo, khoảng cách giữa các hạt rất xa nhau làm thể tích hơi nước tăng lên rất nhiều so với thể lỏng.
B.
Ở thể hơi (khí), các hạt cấu tạo nên chất không chuyến động, khoảng cách giữa các hạt rất xa nhau làm thể tích hơi nước tăng lên rất nhiều so với thể lỏng.
C.
Ở thể hơi (khí), các hạt cấu tạo nên chất không chuyến động, khoảng cách giữa các hạt rất gần nhau làm thể tích hơi nước tăng lên rất nhiều so với thể lỏng.
D.
Ở thể hơi (khí), các hạt cấu tạo nên chất chuyến động tự đo, khoảng cách giữa các hạt rất gần nhau làm thể tích hơi nước tăng lên rất nhiều so với thể lỏng.
A.
Ở thể hơi (khí), các hạt cấu tạo nên chất chuyến động tự đo, khoảng cách giữa các hạt rất xa nhau làm thể tích hơi nước tăng lên rất nhiều so với thể lỏng.
dựa vào sự phân bố phân tử khi chất ở trạng thái khác nhau hãy giải thích vì sao
a) nươc lỏng tự loang ra trên khay đựng
b) một mililit nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm 1 thể tích khoảng 1300ml
Dựa vào sự phân bố phân tử khí chất ở trạng thái khác nhau hãy giải thích vì sao:
a) Nước lỏng tự chảy loang ra trên khay đựng.
b) Một mililít nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm một thể tích khoảng 1300ml (ở nhiệt độ thường).
a) Nước lỏng có thể chảy ra trên khay đựng theo sự phân bố phân tử, ở trạng thái lỏng, các hạt gần nhau và có thể chuyển động trượt lên nhau.
b) Khi chuyển sang thể hơi, số phân tử không đổi nhưng ở thể hơi các phân tử nước chuyển động hỗn độn cách xa nhau nên chiếm thể tích lớn hơn so với thể lỏng.
Dựa vào sự phân bố phân tử khi chất ở trạng thái khác nhau hãy giải thích vì sao:
a) Nước lỏng tự chảy ra trên khay đựng.
b) Một mililit nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm một thể tích ở nhiệt độ thường khoảng 1300ml.
a) Nước lỏng có thể chảy ra trên khay đựng theo sự phân bố phân tử, ở trạng thái lỏng, các hạt gần nhau và có thể chuyển động trượt lên nhau.
b) Một mililit nước lỏng khi chuyển sang thể hơi, tuy số phân tử giữ nguyên, nhưng lại chiếm một thể tích ở nhiệt độ thường khoảng 1300ml là do sự phân bố phân tử của chất ở trạng thái lỏng khác với chất ở thể khí. ở thể khí, các hạt có vị trí rất xa nhau, luôn chuyển động hỗn độn nên chiếm thể tích lớn hơn trong trường hợp chất ở thể lỏng.
Dựa vào sự phân bố phân tử khi chất ở trạng thái khác nhau hãy giải thích vì sao:
a) Nước lỏng tự chảy ra trên khay đựng.
b) Một mililit nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm một thể tích ở nhiệt độ thường khoảng 1300ml.
a) Nước lỏng có thể chảy ra trên khay đựng theo sự phân bố phân tử, ở trạng thái lỏng, các hạt gần nhau và có thể chuyển động trượt lên nhau.
b) Một mililit nước lỏng khi chuyển sang thể hơi, tuy số phân tử giữ nguyên, nhưng lại chiếm một thể tích ở nhiệt độ thường khoảng 1300ml là do sự phân bố phân tử của chất ở trạng thái lỏng khác với chất ở thể khí. ở thể khí, các hạt có vị trí rất xa nhau, luôn chuyển động hỗn độn nên chiếm thể tích lớn hơn trong trường hợp chất ở thể lỏng.