Viết tập hợp theo tính chất đặc trưng của phần tử; D={ 1/3; 2/5; 3/7; 4/9 }
Cho C = { 1;3;5;7;9;11;13;15;17;19}
Viết tập hợp C theo cách chỉ ra tính chất đặc trưng của các phần tử
viết tập hợp A gồm các phần tử là số lẻ viết theo tính chất đặc trưng
a) Cho tập hợp E = {0; 2; 4; 6; 8}. Hãy chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp E và viết tập hợp E theo cách này.
b) Cho tập hợp P = {x| x là số tự nhiên và 10 < x < 20}. Hãy viết tập hợp P theo cách liệt kê tất cả các phần tử.
a) Các phần tử của tập hợp E đều là các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn 10
Ta có tập hợp E = {x| x là số tự nhiên chẵn, x < 10}
b) Ta có tập hợp P = {11; 12; 13; 14; 15; 16; 17; 18; 19}
a) E = {x / x là số tự nhiên chẵn và 0 ≤ x ≤ 8}
b) P = {11; 12; 13; 14; 15; 16; 17; 18; 19}
Viết tập hợp A=(9) và B=(36) theo cách chỉ ra tính chất đặc trưng các phần tử
Đề bài không rõ ràng. Bạn xem lại đề nhé.
Viết tập hợp sau theo cách chỉ ra tính chất đặc trưng của phần tử tập hợp đó:
A={10;20;30;...;990;1000}
B={1;5;9;13;...;69;73}
A={x\(\varepsilonℕ^∗\)| x\(⋮\)10 ; 10\(\le x\le\)1000 }
B={x\(\varepsilonℕ^∗\)| x chia 4 dư 1; 1\(\le x\le73\)}
Cho A là tập hợp các số tự nhiên lẻ lớn hơn 5 và không lớn hơn 79.
a) Viết tập hợp A bằng cách chỉ ra tính chất đặc trưng của các phần tử.
b) Giả sử các phần tử của A được viết theo giá trị tăng dần. Tìm phần tử thứ 12 của A.
Cho A là tập hợp các số tự nhiên lẻ lớn hơn 5 và không lớn hơn 79
a, Viết tập hợp A bằng cách chỉ ra tính chất đặc trưng của các phần tử.
b, Giả sử các phần tử của A được viết theo giá trị tăng dần. Tìm phần tử thứ 12 của A
a, Số tự nhiên n lớn hơn 5 và không lớn hơn 79 là số thỏa mãn điều kiện: 5 < n ≤79.
Vậy ta có: A = {n ∈ N|n lẻ và 5 < n ≤79}
b, Khi giá trị của n tăng dần thì giá trị các phần tử của A tạo thành một dãy số cách đều tăng dần (bắt đầu từ số 7, khoảng cách giữa hai số liên tiếp là 2). Giả sử phần tử thứ 12 của A là x thì ta có:
(x – 7) : 2 +1 =12
=> (x – 7) : 2 = 11
=> x – 7 = 22
=> x = 29
Vậy phần tử thứ 12 cần tìm của A là 29
Nhận xét:
Số phần tử của tập hợp A là: (79 – 7) : 2 + 1 = 37 nên A có phần tử thứ mười hai.
Ở câu b), ta có thể viết tập hợp A dưới dạng liệt kê các phần tử cho tới phần tử thứ mười hai. Tuy nhiên cách này có nhược điểm là ta phải liệt kê được tất cả các phần tử đứng trước phần tử cần tìm. Vậy với cách làm này, bài toán yêu cầu tìm phần tử ở vị trí càng lớn thì sẽ càng khó khăn
viết tập hợp sau bằng cách chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp đó:
A=(0;3;6;9;12;15)
A={x\(\in\)N|\(\left\{{}\begin{matrix}x\le15\\x⋮3\end{matrix}\right.\)}
a) khoảng cách giữa 2 phần tử là:
10-9=1
có số phần tử là:
(90-9):1+1=82
b) M={x|x thuộc N; 8<x<91}
A) số phần tử của tập hợp M là :
( 90 - 9 ) : 1 + 1 = 91
B) Ta thấy 9, 10, 11, ... , 90 là các số tự nhiên lớn hơn 8 và nhỏ thua 91. Đó cũng là tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp M.
Vậy: M = {x | x là số tự nhiên , 8 < x < 91 }.
Cho tập hợp M = {9, 10, 11, ... , 90}
A) Tìm số phần tử của tập hợp M?
Số phần tử của tập hợp M là:
(90 - 9) : 1 + 1 = 82 (phần tử)
B) Viết tập hợp M bằng cách chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp?
\(\rightarrow\) M = { x l x ∈ N l 8 < x ≤ 90 }