Nhanh tay cmt câu trả lời của các bạn cho cô biết nhé!
Nhanh tay cmt câu trả lời của các bạn cho cô biết nhé!
D.Tạo ra các công cụ hỗ trợ sản xuất hiệu quả.
D. Tạo ra các công cụ hỗ trợ sản xuất hiệu quả
Câu trả lời của các bạn là gì nhỉ!
- Giống cà chua P375 có đặc điểm thích hợp cho vùng thâm canh và được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể.
- Phương pháp tạo giống Giống P375 sử dụng phương pháp chọn lọc cá thể vì phương pháp này giúp giữ lại những cá thể có đặc điểm tốt nhất từ một giống ban đầu thích nghi tốt với điều kiện cụ thể (vùng thâm canh).
Đặc điểm của giống cà chua P375 và phương pháp sử dụng:
1. Đặc điểm của giống cà chua P375:
- Kháng bệnh tốt: Giống cà chua P375 thường có khả năng kháng một số bệnh thường - gặp ở cà chua, giúp giảm việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. - Năng suất cao: Giống này thường cho năng suất cao hơn so với các giống cà chua thông thường khác. - Chất lượng quả tốt: Quả cà chua P375 có chất lượng tốt, có thể về màu sắc, độ cứng, và hương vị. - Thời gian sinh trưởng ngắn: Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch ngắn, giúp tăng số vụ trồng trong năm.
2. Phương pháp mà giống P375 sử dụng và tại sao:
- Giống cà chua P375 thường được tạo ra bằng phương pháp lai tạo giống.
- Lý do sử dụng phương pháp lai tạo giống:
- Kết hợp các đặc tính tốt: Lai tạo giống giúp kết hợp các đặc tính tốt của các giống bố mẹ (ví dụ: khả năng kháng bệnh của giống này với năng suất cao của giống kia). - Tạo ra giống mới ưu việt: Mục tiêu là tạo ra giống cà chua mới có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với các giống hiện có, đáp ứng nhu cầu sản xuất và thị trường. - Cải thiện khả năng thích ứng: Lai tạo giúp tạo ra các giống có khả năng thích ứng tốt hơn với các điều kiện môi trường khác nhau.
Vậy ai giải được không
Cho X là hydrocarbon có 1 liên kết đôi, có cônh thức phân tử dạng CnH2n+2 ( nguyên dương, n lớn hơn hoặc bằng 2 ); Y là hydrocarbon có 1 liên kết 3, có công thức dạng CmH2m - 2 ( m nguyên dương, m lớn hơn hoặc bằng 2 ). Cho 0,15 mol hỗn hợp X, Y qua bình chứa lượng dư dung dịch Br2 thì khối lượng bình tăng 4,8 g. Mặt khác đót cháy hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp X, Y để đun nóng 1 kg nước ở 25 độ C, thu được 30,8 g CO2 và nhiệt độ của nước sau khi ngừng đun là t độ C. Biết khi ở đkc đốt cháy 1 mol X tỏa ra 1423 kJ; 1 mol Y tỏa ra 1215 kJ và lượng nhiệt bị hao phí thoát ra ngoài môi trường là 40%. Để nâng nhiệt độ của 1 g nước lên 1 độ cần cung cấp năng lượng 4,2 J a, Xác định công thức X, Y b, Tính nhiệt độ t.
Ai giúp em với ạ, em đang cần gấp lắm ạ
Câu 1: Nêu khái niệm, vai trò của cơ khí chế tạo. Câu 2: Nêu đặc điểm và tên các bước cơ bản trong quy trình chế tạo cơ khí. Câu 3: Trình bày nội dung các bước cơ bản trong quy trình chế tạo cơ khí. Câu 4: Vật liệu phi kim loại có tính chất cơ học, tính chất vật lí, tính chất hoá học, tính công nghệ như thế nào mà được sử dụng để thay cho một số chi tiết máy bằng kim loại. Câu 5: Nêu công dụng của một số vật liệu phi kim loại trong ngành cơ khí để thấy được vật liệu phi kim loại được sử dụng trong ngành cơ khí khá nhiều. Câu 6: Bằng các phương pháp đơn giản hãy nêu nội dung các phương pháp để nhận biết tính chất cơ bản của vật liệu phi kim loại.
Câu 1: Cơ khí chế tạo là một ngành công nghiệp kỹ thuật liên quan đến việc thiết kế, chế tạo và gia công các sản phẩm cơ khí từ nguyên liệu thô, bao gồm các chi tiết máy, thiết bị, công cụ và các sản phẩm cơ khí khác. Vai trò của cơ khí chế tạo rất quan trọng, đóng góp vào việc sản xuất các máy móc, thiết bị phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp, từ sản xuất ô tô, điện tử đến xây dựng và hàng không, giúp tăng năng suất lao động và phát triển kinh tế.
Câu 2: Quy trình chế tạo cơ khí có các bước cơ bản như: thiết kế, chọn vật liệu, gia công thô, gia công tinh, lắp ráp, kiểm tra chất lượng và bảo trì. Mỗi bước trong quy trình này đều có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh và đạt yêu cầu kỹ thuật.
Câu 3: Nội dung các bước cơ bản trong quy trình chế tạo cơ khí bao gồm: Thiết kế: Dựa trên yêu cầu kỹ thuật, người kỹ sư thiết kế chi tiết máy, sản phẩm cơ khí. Chọn vật liệu: Vật liệu phù hợp được lựa chọn dựa trên tính chất cơ học và điều kiện làm việc của sản phẩm. Gia công thô: Các chi tiết được gia công với kích thước thô sơ để dễ dàng hoàn thiện trong các bước sau. Gia công tinh: Gia công các chi tiết để đạt được độ chính xác cao và hoàn thiện bề mặt. Lắp ráp: Các chi tiết gia công được lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Kiểm tra chất lượng: Đảm bảo sản phẩm đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật, không có lỗi. Bảo trì: Đảm bảo sản phẩm hoạt động ổn định trong suốt quá trình sử dụng.
Câu 4: Vật liệu phi kim loại được sử dụng trong ngành cơ khí do chúng có nhiều tính chất ưu việt. Về tính chất cơ học, các vật liệu này có độ bền kéo, độ cứng và độ dẻo tốt, thích hợp thay thế kim loại trong một số ứng dụng. Về tính chất vật lý, chúng có trọng lượng nhẹ, khả năng chống ăn mòn và cách điện, giúp giảm tải cho hệ thống và tăng tuổi thọ sản phẩm. Về tính chất hóa học, vật liệu phi kim loại thường ít bị ăn mòn bởi các tác nhân hóa học như axit, kiềm. Về tính công nghệ, chúng dễ gia công, có thể tạo hình đơn giản, phù hợp với các quy trình chế tạo tự động hóa.
Câu 5: Một số vật liệu phi kim loại trong ngành cơ khí bao gồm nhựa, cao su, gốm, sứ, thủy tinh. Chúng được sử dụng trong các chi tiết máy như vòng đệm, bộ phận cách điện, các chi tiết chịu lực nhẹ, ống dẫn khí, và các sản phẩm có yêu cầu chống ăn mòn, nhẹ và cách điện. Vật liệu phi kim loại còn được sử dụng trong việc sản xuất các bộ phận có yêu cầu về độ bền cơ học và khả năng chịu nhiệt.
Câu 6: Để nhận biết tính chất cơ bản của vật liệu phi kim loại, có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như: Kiểm tra độ bền kéo: Dùng lực kéo để xác định khả năng chịu lực của vật liệu. Kiểm tra độ cứng: Sử dụng các công cụ đo độ cứng như thước đo độ cứng Mohs hoặc Vickers để kiểm tra khả năng chống trầy xước của vật liệu. Kiểm tra tính dẫn điện: Đo khả năng dẫn điện của vật liệu, giúp nhận biết các vật liệu cách điện hoặc dẫn điện. Kiểm tra tính chịu nhiệt: Đưa vật liệu vào môi trường nhiệt độ cao và quan sát sự thay đổi của vật liệu (nứt, biến dạng, thay đổi màu sắc).
vẽ sơ đồ nguyên lí và sơ đồ lắp đặt của một mạch điện gồm ba mạch riêng rẽ: một mạch dùng cho mạch đèn chiếu sáng; một mạch dùng cho ổ cắm điện cấp điện cho nồi cơm điện; một mạch dùng cho quạt điện
Sơ đồ nguyên lý: Nguồn điện xoay chiều 220 V được đưa qua một cầu dao hoặc aptomat tổng rồi chia thành ba nhánh song song. Nhánh 1 gồm công tắc điều khiển bóng đèn chiếu sáng; nhánh 2 là ổ cắm điện dùng cho nồi cơm điện; nhánh 3 gồm công tắc và quạt điện. Các nhánh được mắc song song nên mỗi thiết bị có thể bật tắt độc lập. Sơ đồ lắp đặt: Sau khi qua cầu dao tổng, dây pha đi qua công tắc của từng nhánh rồi tới bóng đèn, quạt hoặc ổ cắm; dây trung tính được nối thẳng tới các thiết bị. Trên vật thần, dây dẫn được lấy trong ống luồn khép kín, công tắc và ổ cắm được lắp ở vị trí thuận tiện. Mỗi nhánh nên có cầu chì hoặc CB để bảo vệ an toàn.
Hãy thiết kế sơ đồ nguyên lí, sơ đồ lắp đặt mạng điện trong nhà gồm các thiết bị và phần tử sau: 1 cầu chì bảo vệ chung toàn mạch, 1 bóng đèn sợi đốt được điều khiển sáng luôn phiên từ hai công tắc ba cực.
Sơđồ nguyên lý: Nguồn điện pha – cầu chì – công tắc ba cự 1 – công tắc ba cự 2 – bóng đèn – dây trung tính. Cụ thể, dây pha từ nguồn nối qua cầu chì đến cự chung của công tắc thứ nhất. Hai cự còn lại của công tắc thứ nhất được đấu chéo với hai cự tĩnh của công tắc thứ hai. Cự chung của công tắc thứ hai nối vào chân đui bóng đèn. Chân còn lại của đui đèn nối về dây trung tính. Sơđồ lắp đặt: Trên bảng điện lắp cầu chì và hai công tắc ba cự. Bóng đèn lắp trên trần. Nối dây pha từ nguồn qua cầu chì vào công tắc thứ nhất. Từ hai chân hãm của công tắc thứ nhất kéo hai dây sang hai chân hãm của công tắc thứ hai. Cự chung của công tắc thứ hai nối vào chân nóng của bóng đèn. Dây trung tính từ nguồn nối trực tiếp vào chân còn lại của bóng đèn. Sau khi đấu nối xong, đóng điện kiểm tra; đèn có thể bật tắt từ cả hai vị trí.
Sơ đồ nguyên lý: Nguồn điện xoay chiều 220 V được đưa qua một cầu chì để bảo vệ chung toàn mạch, sau đó đường dây pha điện đi qua công tắc ba cự 1, hai dây nhánh từ công tắc ba cự 1 nối chéo với hai chân tương ứng của công tắc ba cự 2. Chân chung của công tắc ba cự 2 nối với đui đèn. Dây trung tính (nguồn N) được nối thẳng tới chân còn lại của đui đèn. Như vậy, khi gạt hai công tắc ba cự 1 và 2 về cùng một phía, mạch được nối kín và bóng đèn sáng; khi gạt một trong hai công tắc đổi chỏi, mạch bị hở ra và bóng đèn tắt.
Sơ đồ lắp đặt: Trên thực tế, dây pha tữ hộp điện được nối tới cầu chì, sau đó đi qua hai công tắc ba cự như sơ đồ nguyên lý. Hai dây chuyển tiếp giữa hai công tắc có thể luồn trong ống nhựa âm tường hoặc cột. Đui đèn được lắp ở vị trí thích hợp trên trần, dây trung tính được kéo thẳng từ hộp điện tới đui đèn. Tất cả các nối được làm chắc chắn, có bọc cách va được bảo vệ an toàn bằng cầu chì phía trước mạch.
quan sát thực tế tại địa phương em, hãy chọn một loại cây trồng quen thuộc và trình bày quy trình trồng-chăn sóc-thu hoạch của cây đó
Tuỳ theo loại cây trồng quen thuộc ở địa phương mình, quá trình trồng – chăm sóc – thu hoạch thường gồm các bước:
1. Chuẩn bị đất: đất cày bừa, xới cho tươi xốp; nhặt cỏ dại, sỉ, phù sa và san phẳng luống.
2. Chuẩn bị giống: lựa chọn hạt giống tốt, ngâm nước vôi hoặc thuốc khừa nấm, gạo nẩy để hạt nhanh nẩy mầm.
3. Gieo hạt hoặc cây mầm: tuỳ theo loại cây, có thể gieo thẳng hạt (như ngô, đậu xanh, đậu phộng) hoặc gieo mạ và cây mầm sau (như lúa, rau cải). Khi gieo cần góm hạt đều, không để hạt quá dày.
4. Chăm sóc: tưới nước đều đạn, bón phân lán đầy đủ (phân chuồng hoặc NPK), làm cỏ, xớ, vun gốc. Theo dõi sâu bệnh, sử dụng biện pháp sinh học hoặc thuốc BVTV an toàn khi cần thiết.
5. Thu hoạch: khi cây đến giai đoạn chín sinh lý (lúa chín 90‑100 ngày, rau xà lá sau 25‑30 ngày, ngô 70–80 ngày...), thu hoạch bằng tay hoặc dùng công cụ.
Sau khi thu hoạch cần phờ hạt hoặc bảo quản nương rau để dùng dần. Đây là quy trình chung có thể áp dụng cho nhiều cây trồng quen thuộc ở địa phương như lúa, ngô, đậu xanh, rau cải…
Nhanh tay cmt câu trả lời của các bạn cho cô biết nhé! Giải thích tại sao?
Một căn hộ gồm 1 điều hòa nhiệt độ 2000 W, 1 máy nước nóng 1500 W, 1 tủ lạnh 150W, 4 bóng đèn loại 25 W, 2 quạt điện loại 45 W và 1 bàn là 1000 W. (chọn J = 6A/mm²)
1. Tình tiết diện đường dây trục chính và đường dây nhánh cho từng thiết bị điện.
2. Tính dòng điện định mức aptomat cho đường dây trục chính, aptomat cho điều hòa nhiệt độ và máy nước nóng.
1. Tổng công suất các thiết bị là:
2000 + 1500 + 150 +(4 x 25) + (2 x 45) + 1000 = 4840W
Công thức tính dòng điện là: \(I=\frac{P}{U}\)
Dòng điện cho từng thiết bị:
- Điều hòa nhiệt độ: 2000:220=9,09A
- Máy nước nóng: 1500:220=6,82A
- Tủ lạnh: 150:220=0,68A
- Bóng đèn: 100:220=0,45A
- Quạt điện: 90:220=0,41A
- Bàn là: 1000:220=4,55A
Diện tích của dây điện (A) được tính theo công thức: \(A=\frac{I}{J}\)
- Điều hòa nhiệt độ: 9,09:6=1,515\(\operatorname{mm}^2\)
- Máy nước nóng: 0,82:6=1,136 \(\operatorname{mm}^2\)
- Tủ lạnh: 0.68:6 =0.113 \(\operatorname{mm}^2\)
- Bóng đèn: 0.45:6=0,075 \(\operatorname{mm}^2\)
- Quạt điện: 0,41:6=0,068 \(\operatorname{mm}^2\)
- Bàn là: 4,55:6=0,758 \(\operatorname{mm}^2\)
2. Dòng điện tổng cho đường dây trục chính là tổng dòng điện của tất cả các thiết bị: I = 22A
Do đó, aptomat cho đường dây trục chính cần có dòng điện định mức khoảng 22.0 A. Thông thường, sẽ chọn aptomat có dòng định mức cao hơn một chút so với dòng điện tính toán, vì vậy chọn aptomat 25 A.
Dòng điện định mức aptomat cho từng thiết bị
Aptomat cho điều hòa nhiệt độ: IAC=9.09A → chọn aptomat 10 A Aptomat cho máy nước nóng: IWC=6.82A → chọn aptomat 10 A Aptomat cho tủ lạnh: IFR=0.68A → chọn aptomat 1 A
Aptomat cho bóng đèn: ILD=0.45A → chọn aptomat 1 A
Aptomat cho quạt điện: IQD=0.41A → chọn aptomat 1 A
Aptomat cho bàn là: IBL=4.55A → chọn aptomat 5 A
vẽ sơ đồ nguyên lí và sơ đồ lắp đặt gồm 1 cầu chì , 1 ổ điện, 2 công tắct, 2 bóng đèn
2040cm2..........dm2
\(2040\operatorname{cm}^2=20,4dm^2\)