Nêu các ưu điểm và hạn chế của kĩ thuật sử dụng enzyme trong tế bào so với sử dụng enzyme tự do.
Nêu các điểm hạn chế của nguồn nguyên liệu động vật và thực vật so với nguồn nguyên liệu vi sinh vật trong công nghệ sản xuất enzyme từ tự nhiên.
Điểm hạn chế của nguồn nguyên liệu động vật và thực vật so với nguồn nguyên liệu vi sinh vật trong công nghệ sản xuất enzyme tự nhiên:
- Tốc độ sinh trưởng của tế bào động vật và thực vật trong môi trường nuôi cấy nhân tạo kém hơn của vi sinh vật.
- Chi phí nuôi cấy của tế bào động vật và thực vật tốn kém hơn.
- Nguồn enzyme của tế bào động vật và thực vật kém phong phú hơn.
Hiện nay, bên cạnh việc làm mềm thịt bằng phương pháp cơ học (hình 8.1a), người ta còn sử dụng các chế phẩm enzyme được chiết xuất từ tự nhiên (hình 8.1b). Enzyme có thể được sản xuất từ các nguồn nào trong tự nhiên và bằng cách nào? Vì sao cần sản xuất các chế phẩm enzyme tự nhiên?

- Enzyme có thể được sản xuất từ 3 nguồn trong tự nhiên:
(1) – Tế bào, mô và cơ thể động vật
(2) – Tế bào, mô và cơ thể thực vật.
(3) – Vi sinh vật.
- Sản xuất enzyme tự nhiên cần thực hiện quy trình sản xuất gồm các bước cơ bản sau: Nuôi trồng và thu hoạch nguyên liệu sản xuất enzyme (động vật, thực vật hoặc vi sinh vật) → Trích li enzyme từ nguyên liệu → Tinh sạch enzyme → Phối chế, đóng gói và bảo quản chế phẩm enzyme.
- Cần sản xuất các chế phẩm enzyme tự nhiên nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng enzyme tự nhiên trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp chế biến thực phẩm, mĩ phẩm, dược phẩm,…
Có nhiều loại vi sinh vật được sử dụng để thu enzyme nhằm sản xuất các chế phẩm sinh học. Em hãy tìm hiểu và cho biết: Tại sao người ta thường sử dụng vi sinh vật trong sản xuất các chế phẩm sinh học?

Người ta thường sử dụng vi sinh vật trong sản xuất các chế phẩm sinh học vì vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng và sinh sản nhanh, nguồn enzyme phong phú, môi trường nuôi cấy đơn giản nên việc thu nhận các chế phẩm sinh học đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí.
Tham khảo:
Người ta thường sử dụng vi sinh vật trong việc sản xuất các chế phẩm sinh học vì vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng và sinh sản nhanh, nguồn enzyme dồi dào, phong phú, môi trường nuôi cấy đơn giản nên việc thu nhận các chế phẩm sinh học đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí.
a, Sử dụng dung dịch tẩy rửa để phá vỡ màng tế bào và làm biến tính protein, loại bỏ tạp chất là protein và lipid,..
b, - Nước dứa có chứa enzyme bromelain, một enzyme protease có khả năng phân cắt protein. Protein là thành phần cấu tạo nên màng tế bào và nhân tế bào, do đó bromelain có thể giúp phá vỡ các màng này và giải phóng DNA ra khỏi tế bào.
- Có thể thay thế nước dứa bằng nước thịt hoặc nước đu đủ.
c, Dùng cồn ethanol để kết tủa dna và loại bỏ tạp chất.
d, - Thực hiện thao tác tách chiết DNA cẩn thận và chính xác theo hướng dẫn.
- Tránh làm hỏng DNA trong quá trình thao tác.
a, Sử dụng dung dịch tẩy rửa để phá vỡ màng tế bào và làm biến tính protein, loại bỏ tạp chất là protein và lipid,..
b, - Nước dứa có chứa enzyme bromelain, một enzyme protease có khả năng phân cắt protein. Protein là thành phần cấu tạo nên màng tế bào và nhân tế bào, do đó bromelain có thể giúp phá vỡ các màng này và giải phóng DNA ra khỏi tế bào.
- Có thể thay thế nước dứa bằng nước thịt hoặc nước đu đủ.
c, Dùng cồn ethanol để kết tủa dna và loại bỏ tạp chất.
d, - Thực hiện thao tác tách chiết DNA cẩn thận và chính xác theo hướng dẫn.
- Tránh làm hỏng DNA trong quá trình thao tác.
Bước 1: Dung dịch tẩy rửa (nước rửa chén, xà phòng) có chất hoạt động bề mặt, giúp nhũ hóa lớp phospholipid của màng tế bào và màng nhân; nhờ đó màng bị pha vỡ, protein bị biến tính và tạp chất bị loại bỏ. Bước 2: Nước dứa chứa enzyme bromelain, một loại protease có khả năng cắt đứt chuỗi polypeptit của protein như histon và các protein bao bọc DNA, giúc DNA thoát khỏi cấu trúc protein. Có thể thay bằng nước thịt hay nước đu đủ. Bước 3: Thêm ethanol lạnh để kết tủa DNA vì DNA không tan trong cồn. Côn còn giúp loại bỏ các chất hòa tan trong nước. Khi thu sợi DNA cần thao tác nhẹ nhàng để tránh làm đứt gãy.
a, Sử dụng dung dịch tẩy rửa để phá vỡ màng tế bào và làm biến tính protein, loại bỏ tạp chất là protein và lipid,..
b, - Nước dứa có chứa enzyme bromelain, một enzyme protease có khả năng phân cắt protein. Protein là thành phần cấu tạo nên màng tế bào và nhân tế bào, do đó bromelain có thể giúp phá vỡ các màng này và giải phóng DNA ra khỏi tế bào.
- Có thể thay thế nước dứa bằng nước thịt hoặc nước đu đủ.
c, Dùng cồn ethanol để kết tủa dna và loại bỏ tạp chất.
d, - Thực hiện thao tác tách chiết DNA cẩn thận và chính xác theo hướng dẫn. tránh làm hỏng DNA trong quá trình thao tác
- Tránh làm hỏng DNA trong quá trình thao tác.
Chào em, bài thực hành tách chiết DNA mẫu sinh vật vật hiện nay thường gồm các bước: - Mục đích của thí nghiệm là nhận biết mắt thấy mắt trực tiếp vôi axit nucleic, hiểu người hiện tợ DNA hiện nào phân tử khôn trực, và thực hiện bước tách chiết. - Trước hết em dùng nước rữa bát hoặc xà phòng loãng khuấy với mẫu (như chuối, dầu hoặc mô thực vật) để phá vỡ màng tế bào, mặn tế bào và gây biến tính protein, loại bỏ tạp chất là protein và lipit. - Sau đó thêm nước ép dứa hoặc nước thịt thị cua,… nó có enzym bromelain/protease có khả năng phân cắt protein. Protein là thành phần chính cấu tạo màng tế bào và nhân, nên enzym này giúp phá vô màng và làm lộ DNA, có thể thay thế bằng nước thịt khác có enzyme protease. - Cuối cùng, em dùng ethanol lạnh rót nhẹ nhàng trên lớp hủn hợp, DNA sẽ bị kết tủa dưới dạng sợi trắng và nổi lại, có thể dùng que gạy lưu giữ. Các bước này giúp em quan sát được DNA và hiểu về tính chất của chất di truyền.
a, Sử dụng dung dịch tẩy rửa để phá vỡ màng tế bào và làm biến tính protein, loại bỏ tạp chất là protein và lipid,..
b, - Nước dứa có chứa enzyme bromelain, một enzyme protease có khả năng phân cắt protein. Protein là thành phần cấu tạo nên màng tế bào và nhân tế bào, do đó bromelain có thể giúp phá vỡ các màng này và giải phóng DNA ra khỏi tế bào.
- Có thể thay thế nước dứa bằng nước thịt hoặc nước đu đủ.
c, Dùng cồn ethanol để kết tủa dna và loại bỏ tạp chất.
d, - Thực hiện thao tác tách chiết DNA cẩn thận và chính xác theo hướng dẫn.
- Tránh làm hỏng DNA trong quá trình thao tác.
a vì chúng giúp làm sạch nhanh chóng và hiệu quả các vết bẩn cứng đầu, dầu mỡ, bụi bẩn, vi khuẩn và mảng bám trên nhiều bề mặt, tiết kiệm thời gian và công sức cho người sử dụng. b, -ước dứa chứa enzyme bromelain, một loại protease có tác dụng cắt nhỏ các protein, bao gồm cả protein histone liên kết với DNA.
Có thể thay thế nước dứa bằng các dung dịch chứa enzyme protease khác như papain (trong đu đủ) hoặc trypsin. Có thể thay thế nước dứa bằng nước thịt hoặc nước đu đủ.
c, Dùng cồn ethanol để kết tủa dna và loại bỏ tạp chất.
d, - Thực hiện thao tác tách chiết DNA cẩn thận và chính xác theo hướng dẫn.
- Tránh làm hỏng DNA trong quá trình thao tác.
a, Sử dụng dung dịch tẩy rửa để phá vỡ màng tế bào và làm biến tính protein, loại bỏ tạp chất là protein và lipid,.. b, - Nước dứa có chứa enzyme bromelain, một enzyme protease có khả năng phân cắt protein. Protein là thành phần cấu tạo nên màng tế bào và nhân tế bào, do đó bromelain có thể giúp phá vỡ các màng này và giải phóng DNA ra khỏi tế bào. - Có thể thay thế nước dứa bằng nước thịt hoặc nước đu đủ. c, Dùng cồn ethanol để kết tủa dna và loại bỏ tạp chất. d, - Thực hiện thao tác tách chiết DNA cẩn thận và chính xác theo hướng dẫn. - Tránh làm hỏng DNA trong quá trình thao tác.
Enzyme cắt được sử dụng trong kỹ thuật tạo ADN tái tổ hợp là:
A. Restrictaza
B. ligaza
C. amilaza
D. ADN polimeraza
Đáp án:
Enzyme cắt được sử dụng trong kỹ thuật tạo ADN tái tổ hợp là Restrictaza
Đáp án cần chọn là: A
Vi sinh vật có ưu thế gì so với tế bào động vật và thực vật khi chúng là tế bào chủ để sản xuất enzyme tái tổ hợp?
Ưu thế khi sử dụng vi sinh vật là tế bào chủ để sản xuất enzyme tái tổ hợp so với tế bào động vật và thực vật:
- Hệ gene của vi sinh vật nhỏ, nghiên cứu kĩ, dễ điều khiển sinh tổng hợp protein đích.
- Vector chuyển gene ở vi sinh vật rất đa dạng, sẵn có và được nghiên cứu đầy đủ hơn.
- Vi sinh vật sinh trưởng nhanh trong môi trường nuôi cấy nhân tạo, không đòi hỏi nguồn dinh dưỡng đắt tiền nên hiệu suất tổng hợp protein enzyme cao.
a,Sử dụng dung dịch nước rửa bát hay dung dịch tẩy rửa để phá vỡ màng tế bào và làm biến tính protein, loại bỏ tạp chất là protein và lipid,..
b,- Nước dứa có chứa enzyme bromelain, một enzyme protease có khả năng phân cắt protein. Protein là thành phần cấu tạo nên màng tế bào và nhân tế bào, do đó bromelain có thể giúp phá vỡ các màng này và giải phóng DNA ra khỏi tế bào.
- Có thể thay thế nước dứa bằng nước thịt hoặc nước đu đủ.
c,Dùng cồn ethanol để làm kết tủa DNA và loại bỏ tạp chất.
d,Cần cải thiện và khắc phục những điều sau:
-Sử dụng mẫu vật là mô thực vật hay mô động vật còn tươi
Thực hiện thao tác tách chiết DNA cẩn thận và chính xác theo hướng dẫn.
-Lọc sạch mẫu vật trước khi tách để loại bỏ tạp chất.
-Giữ lạnh mẫu vật và các dung dịch trong quá trình thực hiện thí nghiệm.
-Sử dụng thêm enzyme RNase để loại bỏ RNA giúp mẫu vật tinh khiết hơn.
Chào em, thí nghiệm tách chiết DNA từ một mẫu sinh vật thường gồm một số bước cơ bản: - Dấu tiên cần phá vỡ màng tế bào và mặn tế bào, làm biến tính protein. Em có thể dùng dung dịch tẩy rửa bát/xà phòng pha loãng trộn với mẫu (chuối, dầu hay mô thực vật) để hoà tan lipit và protein cấu tạo màng. - Tiếp theo bổ sung nước dứa hoặc nước thịt có enzym protease (như bromelain trong dứa). Enzym này phân cắt protein, giúp tách những mạng cần ra và lộ DNA trong nhân. - Cuối cùng, chầm rại rót ethanol lạnh lên bề mặt hủn hợp. DNA sẽ kết tủa lại dưới dạng sợi trắng và nổi lại vào nhau, em dùng que gạy luàn lên để quan sát. Nhờ các bước trên, em có thể thực hiện thí nghiệm và quan sát rõ DNA bằng mắt thường.