Trong thí nghiệm, hiện tượng nào chứng tỏ glucose đã tham gia phản ứng?
Trong thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen:
- Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc khác nhau như thế nào?
- Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí? Chất khí đó là gì? Hiện tượng gì xảy ra khi đưa que đóm (còn tàn đỏ) vào miệng ống nghiệm?
- Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc có sự khác nhau về điều kiện chiếu sáng:
+ Cốc A không được chiếu ánh sáng.
+ Cốc B được chiếu ánh sáng.
- Hiện tượng chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí? Chất khí đó là gì? Hiện tượng gì xảy ra khi đưa que đóm (còn tàn đỏ) vào miệng ống nghiệm?
+ Hiện tượng chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí là trong ống nghiệm xuất hiện bọt khí.
+ Chất khí được thải ra chính là khí oxygen. Do cốc B được chiếu ánh sáng nên cành rong đuôi chó ở cốc B sẽ tiến hành quang hợp thải ra khí oxygen. Oxygen nhẹ hơn nước nên sẽ tạo thành bọt khí nổi lên trên.
+ Hiện tượng khi đưa que đóm (còn tàn đỏ) vào miệng ống nghiệm: Tàn đóm đỏ khi gặp điều kiện nồng độ khí oxygen cao sẽ bùng cháy trở lại. Do đó: Khi đưa que đóm vào miệng ống nghiệm ở cốc A sẽ không có hiện tượng tàn đóm bùng cháy; còn khi đưa que đóm vào miệng ống nghiệm ở cốc B sẽ có hiện tượng tàn đóm bùng cháy.
Thảo luận:
- Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao?
- Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra khí? Đó là khí gì?
- Có thể rút được kết luận gì qua thí nghiệm?
- Cành rong ở cốc B có quang hợp chế tạo được tinh bột vì được để ngoài ánh sáng.
- Ta thấy ở cốc B có xuất hiện bọt khí, khi đưa que đóm vừa tắt lại bùng cháy chứng tỏ khí đó là khí oxi.
- Kết luận rút ra qua thí nghiệm là quang hợp tạo ra khí oxi.
Có ý kiến cho rằng: "Phân tử glucose được vận chuyển vào trong ti thể để tham gia vào quá trình hô hấp tế bào". Ý kiến trên là đúng hay sai? Hãy thiết kế một thí nghiệm đơn giản để chứng minh.
Ý kiến này sai vì chất đi vào ti thể là acid pyruvic, là sản phẩm của đường phân khi chuyển hóa glucose ở tế bào chất.
Thí nghiệm đề xuất:
Em có thể thiết kế thí nghiệm gồm 2 mẫu ống nghiệm: một ống chứa glucose và dịch nghiền tế bào, một ống chứa glucose và ti thể, sau đó sử dụng ống dẫn khí (cắm vào nút bịt ống nghiệm), để ở miệng ống dẫn khí cốc chứa nước vôi trong và kiểm tra xem ống dẫn khí nào chứa CO2 (ống làm đục nước vôi trong) để kiểm chứng.
Hãy mô tả hiện tượng xảy ra trong mỗi thí nghiệm ở hình 35.1 SGK và cho biết hiện tượng nào chứng tỏ dòng điện xoay chiều có tác dụng nhiệt, tác dụng quang, tác dụng từ.
+ Cắm phích cắm của bóng đèn vào ổ điện thì đèn dây tóc nóng sáng thể hiện tác dụng nhiệt và quang của dòng điện.
+ Bút thử điện khi cắm vào ổ điện làm sáng đèn thể hiện tác dụng quang của dòng điện
+ Nam châm điện hút được đinh sắt thể hiện tác dụng từ của dòng điện.
+ Cắm phích cắm của bóng đèn vào ổ điện thì đèn dây tóc nóng sáng thể hiện tác dụng nhiệt và quang của dòng điện.
+ Bút thử điện khi cắm vào ổ điện làm sáng đèn thể hiện tác dụng quang của dòng điện
+ Nam châm điện hút được đinh sắt thể hiện tác dụng từ của dòng điện.
Hiện tượng nêu trong thí nghiệm ở hình 27.1 SGK chứng tỏ điều gì?
Đoạn dây dẫn AB chịu tác dụng của một lực nào đó.
Tiến hành các thí nghiệm với các dung dịch X, Y, Z, T thu được kết quả sau:
Tác nhân phản ứng |
Chất tham gia phản ứng |
Hiện tượng |
Dung dịch I2 |
X |
Có màu xanh đen |
Cu(OH)2 |
Y |
Có màu tím |
Dung dịch AgNO3 trong NH3 đun nhẹ |
Z |
Có kết tủa Ag |
Nước brom |
T |
Có kết tủa trắng |
Dung dịch X, Y, Z, T lần lượt là
A. tinh bột, lòng trắng trứng, glucozơ, anilin.
B. tinh bột, lòng trắng trứng, anilin, glucozơ.
C. tinh bột, anilin, lòng trắng trứng, glucozơ.
D. lòng trắng trứng, tinh bột, glucozơ, anilin.
Chọn đáp án A
+ Dung dịch I2 làm hồ tinh bột hóa màu xanh đen ⇒ X là tinh bột ⇒ Loại D.
+ Tạo màu tím với Cu(OH)2 ⇒ Màu tím là màu của phản ứng biure ⇒ Y là lòng trắng trứng ⇒ Loại C.
+ Tạo kết tủa Ag khi tác dụng với dd AgNO3/NH3 ⇒ Z là glucozo ⇒ Loại B. ⇒ Chọn A
Tiến hành các thí nghiệm với các dung dịch X, Y, Z, T thu được kết quả sau:
Tác nhân phản ứng |
Chất tham gia phản ứng |
Hiện tượng |
Dung dịch I2 |
X |
Có màu xanh đen |
Cu(OH)2 |
Y |
Có màu tím |
Dung dịch AgNO3 trong NH3 đun nhẹ |
Z |
Có kết tủa Ag |
Nước brom |
T |
Có kết tủa trắng |
Dung dịch X, Y, Z, T lần lượt là
A. tinh bột, lòng trắng trứng, glucozơ, anilin.
B. tinh bột, lòng trắng trứng, anilin, glucozơ.
C. tinh bột, anilin, lòng trắng trứng, glucozơ.
D. lòng trắng trứng, tinh bột, glucozơ, anilin.
Chọn đáp án A
+ Dung dịch I2 làm hồ tinh bột hóa màu xanh đen ⇒ X là tinh bột ⇒ Loại D.
+ Tạo màu tím với Cu(OH)2 ⇒ Màu tím là màu của phản ứng biure ⇒ Y là lòng trắng trứng ⇒ Loại C.
+ Tạo kết tủa Ag khi tác dụng với dd AgNO3/NH3 ⇒ Z là glucozo ⇒ Loại B
Để tìm hiểu hiện tượng kháng thuốc ở sâu bọ, người ta đã làm thí nghiệm dùng DDT để xử lý các dòng ruồi giấm được tạo ra trong phòng thí nghiệm. Ngay từ lần xử lý đầu tiên, tỉ lệ sống sót của dòng đã rất khác nhau (thay đổi từ 0-100% tùy dòng). Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT
A. Chỉ xuất hiện tạm thời do tác động trực tiếp của DDT
B. Là sự biến đổi đồng loạt để thích ứng trực tiếp với môi trường có DDT
C. Không liên quan đến đột biến hoặc tổ hợp đột biến đã phát sinh trong quần thể.
D. Liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
Đáp án D
Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
Tìm hiểu hiện tượng kháng thuốc ở sâu bọ, người ta đã làm thí nghiệm dùng DDT để xứ lý các dòng ruồi giấm được tạo ra trong phòng thí nghiệm. Ngay từ lần xử lý đầu tiên, tỉ lệ sống sót giữa các dòng đã rất khác nhau ( thay đổi từ 0 -100% tùy dòng ). Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT
A. Liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
B. Chỉ xuất hiện tạm thời do tác động trực tiếp với DDT
C. Là sự biến đổi đồng loạt để thích ứng trực tiếp với môi trường có DDT
D. Không liên quan đến đột biến hoặc tổ hợp đột biến phát sinh trong quần thể.
Đáp án : A
Kết quả trên chứng tỏ rằng khả năng kháng DDT liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước.
Hay nói cách khác đi, các kiểu gen là có sẵn và DDT chỉ là môi trường để sàng lọc chúng
Để tìm hiểu hiện tượng kháng thuốc ở sâu bọ, người ta đã làm thí nghiệm dùng DDT để xử lý các dòng ruồi giấm được tạo ra trong phòng thí nghiệm. Ngay từ lần xử lý đầu tiên, tỉ lệ sống sót của dòng đã rất khác nhau (thay đổi từ 0-100% tùy dòng). Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT
A. Chỉ xuất hiện tạm thời do tác động trực tiếp của DDT
B. Là sự biến đổi đồng loạt để thích ứng trực tiếp với môi trường có DDT
C. Không liên quan đến đột biến hoặc tổ hợp đột biến đã phát sinh trong quần thể
D. Liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước
Đáp án D
Kết quả thí nghiệm chứng tỏ khả năng kháng DDT liên quan đến những đột biến và tổ hợp đột biến phát sinh ngẫu nhiên từ trước