Viết câu:
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông.
(Nguyễn Du)
Trong câu thơ sau có bao nhiêu từ láy ?
Dưới trăng quyên đã gọi hè.
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
A. Một từ
B. Hai từ
C. Ba từ
D. Bốn từ
Chỉ ra từ láy và phân tích tác dụng của từ láy đó trong đoạn thơ sau:
“Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
Từ láy “lập lòe” đã gợi lên sắc đỏ của hoa lựu, một sắc đỏ rực ẩn hiện sau tán lá.
Tìm nghĩa của từ "đầu" trong câu : Dưới trăng quyên đã gọi hè, Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông .
Đầu được hiểu là vị trí đầu tiên của sự vật. (cùng nghĩa với từ đầu hồi, đầu hè, đầu nhà,...)
Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng:
1. Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một da khăng khăng đợi thuyền.
2. Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
3. Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
1. Biện pháp ẩn dụ: "thuyền" - người con trai; bến - người con gái
- Tác dụng:
+ Tăng giá trị biểu đạt gây ấn tượng sâu sắc với người đọc
+ Bày tỏ kín đáo tình cảm của người con gái dành cho người con trai
+ Cho thấy sự thủy chung son sắc của người con gái với tình yêu của mình
2. Biện pháp nhân hóa: "Quyên đã gọi hè" và biện pháp ẩn dụ "Lửa lựu" - Hoa lựa nở đỏ như những đốm lửa
- Tác dụng:
+ Tăng sức biểu hình biểu đạt gây ấn tượng với người đọc
+ Cho thấy vẻ đẹp của cảnh vật khi mùa hè về
+ Cho thấy sự giao hòa giữa thiên nhiên và con người.
3. Biện pháp ẩn dụ "từng giọt long lanh rơi"
- Tác dụng:
+ Tăng sức biểu hình biểu đạt gây ấn tượng với người đọc
+ Giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện làm say đắm lòng người
+ Cho thấy sự giao hòa, gắn kết giữa tác giả với thiên nhiên
Ho mk voi a
Xác định biện pháp tu từ và nêu hiệu quả sử dụng ( 3- 5 dòng).
“Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”.
(Nguyễn Du)
“Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng.”
(Tế Hanh)
“Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.”
(Nguyễn Tuân)
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.”
(Hoàng Trung Thông)
“ Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng.”
(Minh Huệ)
•
“Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.”
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
“Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.”
(Nguyễn Đức Mậu)
“Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.”
(Minh Huệ)
“Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách, làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.”
(Hồ Chí Minh)
“Đầu xanh đã tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”.
(Nguyễn Du)
“Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.”
(Võ Quảng)
“Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta”.
(Ca dao)
“Chân cứng đá mềm.”
(Thành ngữ)
“Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”.
(Nguyễn Du)
- Biện pháp so sánh : Lửa lựu. Hoa lựa nở đỏ như những đốm lửa
- Chơi chữ: điệp phụ âm " L" (lửa lựa lập lòe) kết hợp với các sử dụng từ láy tượng hình "lập lòe". Gợi tả chính xác màu sắc. trạng thái lấp ló lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng
⇒ Sự quan sát tình tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh. Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả thanh bình.
“Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng.”
(Tế Hanh)
- biện pháp tu từ so sánh: tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
⇒ Cái nắng của buổi trưa hè là nắng gắt, như tâm hồn tràn đầy nhựa sống và tình yêu thiết tha với quê hương của tác giả vậy. Nó mở ra một khung cảnh trữ tình đầy duyên dáng. Nắng không "chiếu", không "soi", mà là "tỏa", có lẽ chỉ từ tỏa mới có thể diễn tả được hết cái tấm lòng bao la muốn tỏa sáng trọn vẹn dòng sông quê. Sức nóng của mùa hè- sức sống của tác giả, điều đó đã nuôi dưỡng tâm hồn ông, vun đắp những khát vọng đẹp và biết bao nhiêu vần thơ hay về quê hương.
“Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.”
(Nguyễn Tuân)
- Phép tu từ có trong câu: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác "nắng giòn tan"
⇒ Từ " giòn tan" vốn không nhìn được qua mắt mà chỉ cảm nhận được bằng vị giác, ở đây nắng được cảm nhận là " giòn tan" qua thị giác ⇒ Tạo lối diễn đạt tinh tế, giàu cảm xúc
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.”
(Hoàng Trung Thông)
- phép tu từ hoán dụ: bàn tay ⇒ chỉ sức lao động của con người
⇒ thể hiện sức mạnh trong lao động của con người. nếu chúng ta chăm chỉ, cần cù lao động thì dù khó khăn đến đâu cũng sẽ có được thành công.
“ Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng.”
(Minh Huệ)
- biện pháp tu từ so sánh: bóng Bác cao lồng lộng - ấm hơn ngọn lửa hồng.
⇒ cảm nhận được tình yêu thương của Bác dành cho những người chiến sĩ, những người dân công thật ấm áp, vĩ đại biết nhường nào. Tình cảm bao la ấy như đang bao trùm lên, động viên nhân dân trong những ngày tháng chiến đấu gian nan, vất vả.
“Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.”
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
- biện pháp tu từ nhân hóa: lão, bác, cô, cậu
⇒ làm cho những sự vật, sự việc trở nên gần gũi thân thiết hơn với thế giới con người.
“Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.”
(Nguyễn Đức Mậu)
- biện pháp tu từ ẩn dụ: lửa hồng.
⇒ gợi lên hình ảnh những khóm hoa râm bụt đỏ rực rỡ. đồng thời biện pháp so sánh cũng giúp câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm hơn.
“Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.”
(Minh Huệ)
- biện pháp tu từ ẩn dụ: người cha
⇒ Người cha là hình ảnh để chỉ Bác Hồ . Bởi vì giữa người cha và Bác Hồ có nét tương đồng về phẩm chất.Hình ảnh ẩn dụ còn xóa nhòa khoảng cách giữa vị lãnh tụ vĩ đại với nhân dân . Bằng việc phân tích phép tu từ trên giúp ta hiểu được tình cảm nâng niu, trân trọng, ngưỡng mộ của tác giả dành cho Bác Hồ vị cha già của dân tộc.
“Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách, làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.”
(Hồ Chí Minh)
- biện pháp tu từ hoán dụ: làng xóm
⇒ làng xóm hoán dụ cho nhân dân.
“Đầu xanh đã tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”.
(Nguyễn Du)
- biện pháp tu từ hoán dụ: đầu xanh, má hồng
⇒ chỉ người con gái, phụ nữ còn trẻ, xinh đẹp.
“Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.”
(Võ Quảng)
- biện pháp tu từ: nhân hóa
⇒ Miêu tả làm nổi bật, sinh động dáng vẻ cây cổ thụ, những cây to như có linh hồn. Dáng vẻ thật trầm lặng và hiền từ.
“Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta”.
(Ca dao)
- biện pháp tu từ nhân hóa: trâu ơi!
⇒ thể hiện sự thân thiết giữa người nông dân và con trâu. Người nông dân đã coi trâu như một người bạn đồng hành thân thiết trong lao động và cuộc sống.
“Chân cứng đá mềm.”
(Thành ngữ)
- biện pháp tu từ ẩn dụ: chân cứng → ý chí, nghị lực, sức khỏe.
đá mềm → sự quyết tâm vượt qua mọi khó khăn thử thách để đạt được thành công.
⇒ khuyên chúng ta cần phải bền gan, vững chí vượt qua mọi khó khăn thử thách thì chắc chắn một ngày nào đó sẽ đạt được thành công.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
xin hỏi đây là câu thơ trong bài thơ nào vậy ạ?
Tìm và phân tích tác dụng của các từ láy trong những câu thơ sau:
a. Nỗi niềm chi rứa, Huế ơi!
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên. (Nước non ngàn dặm- Tố Hữu)
b. Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông. (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
từ láy: a)xối xả; tác dụng: từ láy nhằm thể hiện được vẻ đẹp, các trạng thái hoặc sự thay đổi về vị trí vận động…
b) lập lòe ; tác dụng : ?
chúc bạn học tốt.
Phân tích tác dụng tạo hình tượng của Điệp tâm đầu trong các câu sau dưới trăng quyên đã gọi hè đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
Phân tích tác dụng tạo hình tượng của việc điệp âm đầu trong các câu sau:
a) Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
a, Lặp phụ âm đầu (l) trong 4 tiếng: lửa lựu lập lòe thể hiện trạng thái ẩn hiện trong không gian rộng của hoa lựu
a, ngưu tầm ngưu , mã tầm mã
b,dưới trăng quyên đã gọi hè
đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
c,áo tràm đưa buổi phân ly
cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
d, một trái tim lớn lao đã từ giã cuộc đời
một khối óc lớn đã ngừng sống
hãy chỉ ra từ có chứa hình ảnh của các phép tu từ ở mỗi phần và kiểu tu từ đó
b.Từ có chứa hình ảnh tu từ: Quyên đã gọi hè. Khiểu tu từ: ẩn dụ
c.Từ có chứa hình ảnh tu từ: áo chàm. Khiểu tu từ: hoán dụ
d.Từ có chứa hình ảnh tu từ:một trái tim, một khối óc. Kiểu tu từ: hoán dụ