Các thông tin ở phần 1 thể hiện đặc điểm gì của hồi kí?
đọc phần 1 (sgk cánh diều trang 61,62),tìm các thông tin về nhân vật tôi:năm sinh,gia đình ( hoàn cảnh gia đình; tên,nghề nghiệp của cha;nghề nghiệp của ông),công việc được giao,sở thích,nhương thông tin đó thể hiện đặc điểm gì của hồi kí
phần đầu của hồi kí, tác giả đã giới thiệu những thông tin gì?
Có phải bài "Trong lòng mẹ" ko hả bn
Cho các thông tin:
(1) Làm thay đổi hàm lượng ADN ở trong nhân tế bào.
(2) Không làm thay đổi thành phần, số lượng gen trên NST
(3) Xảy ra ở cả động vật và thực vật.
(4) Làm thay đổi chiều dài của phân tử ADN
(5) Làm xuất hiện các alen mới trong quần thể.
Trong 5 thông tin trên thì thông tin là đặc điểm chung của ĐB lệch bội dạng thể một và thể ba NST là:
A. 1,3.
B. 1,3,5.
C. 2, 4,5.
D. 1,2,3.
Lời giải: Đột biến thể một nhiễm và thể ba nhiễm có đặc điểm chung:
- Làm thay đổi hàm lượng ADN ở trong nhân tế bào.
- Không làm thay đổi thành phần, số lượng gen trên NST.
- Xảy ra ở cả động vật và thực vật.
Chọn D.
Cho các thông tin:
(1) Làm thay đổi hàm lượng ADN ở trong nhân tế bào.
(2) Không làm thay đổi thành phần, số lượng gen trên nhiễm sắc thể.
(3) Xảy ra ở cả động vật và thực vật.
(4) Làm thay đổi chiều dài của phân tử ADN.
(5) Làm xuất hiện các alen mới trong quần thể.
Trong 5 thông tin trên thì có bao nhiêu thông tin là đặc điểm chung của đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể và đột biến lệch bội dạng thể một?
A. 1.
B. 4.
C. 2.
D. 3.
Cho các thông tin:
(1) làm thay đổi hàm lượng DNA trong nhân tế bào.
(2) Không làm thay đổi thành phần, số lượng gen trên NST
(3) Làm xuất hiện các gen mới trong quần thể
(4) Làm thay đổi chiều dài phân tử DNA
(5) Làm xuất hiện các alen mới trong quần thể
(6) Xảy ra ở cả động vật và thực vật
Trong 6 thông tin trên thì có bao nhiêu thông tin là đặc điểm chung của đột biến đảo đoạn NST và đột biến lệch bội dạng thể một
A. 4
B.3
C.2
D.1
Đáp án C
Đặc điểm chung của đột biến đảo đoạn NST và đột biến lệch bội dạng thể một:
1- chỉ xuất hiện ở đột biến thể một
(2)-Không làm thay đổi thành phần, số lượng gen trên NST
3 – Không làm xuất hiện các alen mới trong quần thể
4 – Không làm thay đổi thành phần kiểu gen và không xuất hiện alen mới trong quần thể
(6)Xảy ra ở cả động vật và thực vật
=> có 2 đáp án đúng
đặc điểm của truyện cổ tích
đặc điểm của thơ lục bát
đặc điểm của hồi kí,du kí
đặc điểm của nghị luận văn học
đặc điểm của văn bản thông tin
- thường nội dung truyện luôn hướng về cái kết đẹp, người tốt thắng kẻ xấu, thể hiện khát vọng của nhân dân, luôn có nhân vật và sự việc.
- là loại thơ một câu 6 chữ và một câu 8 chữ xen kẽ nhau, âm cuối của câu 6 trùng với âm của từ thứ 6 trong câu 8 và âm cuối trong câu 8 trùng với âm của từ cuối trong câu 6.
-
+ Hồi kí: là những trải nghiệm mà tác giả đã trải qua được tác giả hồi tưởng lại và tạo ra tác phẩm.
+ Du kí: là những trải nghiệm mà tác giả đang được cảm nhận và người trực tiếp ghi lại.
- là những bài, đoạn văn bàn luận về một tác phẩm nào đó.
- là những văn bản cung cấp những thông tin chính xác, khách quan cho người đọc.
Bạn tham khảo nha:
1. Truyện cổ tích:
- Truyện cổ tích xây dựng một thế giới hư cấu.
- Truyện cổ tích là câu chuyện đã trọn vẹn về cốt truyện nhưng đồng thời mang tính mở đặc trưng của văn bản văn học dân gian ở cấp độ chi tiết, môtip.
- Truyện cổ tích mang tính giáo dục cao, mỗi câu chuyện là một bài học về đạo đức, ứng xử, lẽ công bằng,..
2. Thơ lục bát
– Thứ nhất: Về cố câu, số tiếng của thơ lục bát+ Số dòng: Một câu gồm hai dòng (một cặp) gồm: Một dòng có sáu tiếng và một dòng có tám tiếng.
+ Số câu:. Một bài thơ lục bát: Có thể có một câu, hai câu, ba câu hay có thể có nhiều câu nối dài.
– Thứ hai: Về cách gieo vần+ Thông thường âm tiết cuối của dòng sáu tiếng hiệp vần với âm tiết thứ sáu cuả dòng tám tiếng theo từng cặp. Âm tiết cuối của dòng tám tiếng lại hiệp vần với âm tiết thứ sáu của dòng sáu tiếng nối tiếp. Cứ thế luân chuyển như vậy cho đến hết bài.
+ Vần cuối dòng là vần chân, vần ở giữa dòng là vần lưng.
– Thứ ba: Về nhịp và đối trong thơ lục bát+ Cách ngắt nhịp khá uyển chuyển tùy thuộc nhịp bài thơ: Với câu lục thường là nhịp 2 / 4; Nhịp 3/3, nhịp 2/2/2. Câu bát có thể ngắt nhịp 4/4.
– Thứ tư: Về thanh điệu của bài thơ Lục bátCó sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2,4,6 trong dòng thơ, đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát. Chữ thữ thứ hai và chữ thứ sáu của câu bát thì đều là vần bằng, nhưng yêu cầu đặt ra ở đây là chúng không được cùng một thanh. Nếu thứ thứ sáu là thanh không có dấu, hay còn gọi là phù bình thì chữ thứ tám phải thuộc thanh trầm bình.
3. Hồi kí, du kí
- Chủ yếu kể lại những sự việc mà người viết đã từng tham dự hoặc chứng kiến trong quá khứ. Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian, gắn với một hoặc nhiều giai đoạn trong cuộc đời tác giả. Nhân vật xưng “tôi” trong hồi kí là hình ảnh của tác giả.
- Thường xưng “tôi”, “chúng tôi”, là hình ảnh của tác giả, nhưng không hoàn toàn đồng nhất với tác giả. Bởi vì giữa tác giả và người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí luôn có những khoảng cách về tuổi tác, thời gian hay những sự khác biệt trong nhận thức, quan niệm…
- “Ghi chép” hiểu theo cách thông thường là việc chuẩn bị nguồn tư liệu về những điều có thật, đã xảy ra để viết nên tác phẩm. Tư liệu được “ghi chép”, hiểu cách khác, cũng chính là viết, kể, sáng tác. Theo nghĩa này, người viết hồi kí không thể bê nguyên cái có thật, từng xảy ra ngoài đời vào văn bản mà phải ghi sao cho thành chuyện và kể sao cho hấp dẫn, sâu sắc.
4. Nghị luận văn học:
- Nghị luận văn học là dạng văn bản dùng để bày tỏ sự cảm thụ tác phẩm văn học theo suy nghĩ của cá nhân, là những lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả
- Tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình.
5. Văn bản thông tin:
- Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng.
- Qua văn bản thông tin, người đọc, người nghe hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu....
Cho các thông tin:
(1) Làm thay đổi hàm lượng ADN ở trong nhân tế bào.
(2) Không làm thay đổi thành phần, số lượng gen trên NST.
(3) Xảy ra ở cả động vật và thực vật.
(4) Làm thay đổi chiều dài của phân tử ADN.
(5) Làm xuất hiện các alen mới trong quần thể.
Trong 5 thông tin trên thì có bao nhiêu thông tin là đặc điểm chung của đột biến đảo đoạn NST và đột biến lệch bội dạng thể một?
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Đáp án B
Đặc điểm chung của đột biến đảo đoạn và đột biến số lượng NST thể một là không làm thay đổi số lượng và thành phần của gen trên NST cũng như có thể xảy ra cả động vật và thực vật.
Đặc điểm của thể hồi kí được thể hiện ở văn bản này như thế nào? Hãy chỉ ra một số biểu hiện cụ thể.
- Đặc điểm của hồi kí được thể hiện qua việc nó tái hiện lại những sự việc xảy ra trong quá khứ, thể hiện tâm trạng thái độ của nhân vật.
- Có tính xác thực vì sự việc được ghi lại trong quãng thời gian cụ thể mốc thời gian các năm tháng được ghi lại rất rõ ràng địa điểm cụ thể nhân vật cụ thể.
Cho các thông tin:
(1) Làm thay đổi hàm lượng ADN ở trong nhân tế bào;
(2) Không làm thay đổi thành phần, số lượng gen trên nhiễm sắc thể;
(3) Không làm thay đổi vị trí gen trên nhiễm sắc thể;
(4) Làm thay đổi chiều dài của phân tử ADN;
(5) Làm xuất hiện các alen mới trong quần thể;
(6) Xảy ra ở cả thực vật và động vật.
Trong 6 thông tin nói trên thì có bao nhiêu thông tin là đặc điểm chung của đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể và đột biến lệch bội?
A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
Đáp án B
Các thông tin là đặc điểm chung cua đột biến đảo đoạn và đột biến lệch bội: 2,6
1,3 – đột biến lệch bội
4,5 – không có ở cả hai dạng đột biến