Xác định luận điểm được nêu trong ngữ liệu.
2. Xác định luận điểm được nêu trong ngữ liệu.
Luận điểm được nêu trong ngữ liệu bao gồm:
+ Hình ảnh mây và sóng ẩn dụ cho thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng đầy hấp dẫn.
+ Biện pháp tu từ điệp ngữ có tác dụng trong việc thể hiện hình ảnh ở đoạn cuối bài thơ Mây và sóng.
+ Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một em bé rất đáng yêu với trái tim tràn đầy yêu thương, trí tưởng tượng phong phú và giàu óc sáng tạo.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
- Đánh dấu những luận điểm ở mỗi đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Luận điểm được nêu trong ngữ liệu bao gồm:
+ Hình ảnh mây và sóng ẩn dụ cho thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng đầy hấp dẫn.
+ Biện pháp tu từ điệp ngữ có tác dụng trong việc thể hiện hình ảnh ở đoạn cuối bài thơ Mây và sóng.
+ Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một em bé rất đáng yêu với trái tim tràn đầy yêu thương, trí tưởng tượng phong phú và giàu óc sáng tạo.
Nhận định về lòng yêu nước 1.Đọc thầm văn bản. 2.Xác định luận điểm chính được tác giả bàn luận. 3.chọn 1 câu văn trong đoạn 1 để nêu bật được luận điểm chính. Giúp mình lẹ m.n ơi:')
Trong mỗi luận điểm, ngữ liệu đã có sự kết hợp giữa lí lẽ, bằng chứng như thế nào? Nêu ví dụ.
Trong mỗi luận điểm, ngữ liệu đã có sự kết hợp giữa lí lẽ, bằng chứng hợp lí, logic, mạch lạc, thuyết phục người đọc, người nghe.
Ví dụ: Ở luận điểm số 2 (Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật).
- Ngữ liệu đã sử dụng phương pháp phân tích để chia nhỏ ra vấn đề (các hình thức nghệ thuật) ra để giúp người đọc dễ nhìn nhận, cảm thụ và đánh giá.
- Ở mỗi hình thức nghệ thuật, ngữ liệu đều chỉ rõ tên hình thức đó, được biểu hiện qua từ ngữ nào và tác dụng ra sao.
- Đưa ra bằng chứng đứng ngay phía sau lí lẽ để bổ sung, minh chứng.
- Cụ thể, ở 3a (Phân tích, đánh giá nghệ thuật tạo tình huống).
+ “Thông thường, khi muốn thể hiện lối ứng xử, tính cách của nhân vật nào đó, tác giả truyện ngụ ngôn sẽ đặt các nhân vật trước những tình huống thách thức khó khăn, nguy hiểm” => lí lẽ.
+ “Trong truyện Chó sói và chiên con, tình huống nguy hiểm ấy là chiên con đang uống nước thì gặp sói, sói kiếm cớ bắt tội để có lí do “trừng phạt” chú chiên tội nghiệp và hợp thức hóa hành động tàn bạo của mình” => bằng chứng đứng ngay sau lí lẽ để làm rõ.
+ “Tình huống và diễn biến ấy khiến cho điều mà người kể chuyện đúc rút, khát quát công khai ở đầu truyện – cái lí luôn thuộc về kẻ mạnh – mỗi lúc một sáng tỏ thêm qua từng chi tiết, từng dòng thơ” => đưa ra tác dụng của hình thức nghệ thuật đó.
3. Trong mỗi luận điểm, ngữ liệu đã có sự kết hợp giữa lí lẽ , bằng chứng như thế nào? Nêu ví dụ?
Phương pháp giải:
- Đọc ngữ liệu tham khảo.
- Chú ý các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong bài.
Lời giải chi tiết:
Trong mỗi luận điểm, ngữ liệu đã có sự kết hợp giữa lí lẽ, bằng chứng hợp lí, đúng đắn, thuyết phục người đọc, người nghe.
Ví dụ: Ở luận điểm số 2 (Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật).
- Ngữ liệu đã chia nhỏ ra các hình thức nghệ thuật ra để phân tích, giúp người đọc dễ nhìn hơn.
- Ở mỗi hình thức nghệ thuật, ngữ liệu đều chỉ rõ tên hình thức đó, được biểu hiện qua từ ngữ nào và tác dụng ra sao.
- Đưa ra bằng chứng đứng ngay phía sau lí lẽ để bổ sung, minh chứng.
- Cụ thể, ở 3a (Phân tích, đánh giá nghệ thuật tạo tình huống).
+ “Thông thường, khi muốn thể hiện lối ứng xử, tính cách của nhân vật nào đó, tác giả truyện ngụ ngôn sẽ đặt các nhân vật trước những tình huống thách thức khó khăn, nguy hiểm” → lí lẽ.
+ “Trong truyện Chó sói và chiên con, tình huống nguy hiểm ấy là chiên con đang uống nước thì gặp sói, sói kiếm cớ bắt tội để có lí do “trừng phạt” chú chiên tội nghiệp và hợp thức hóa hành động tàn bạo của mình” → bằng chứng đứng ngay sau lí lẽ để làm rõ.
+ “Tình huống và diễn biến ấy khiến cho điều mà người kể chuyện đúc rút, khát quát công khai ở đầu truyện – cái lí luôn thuộc về kẻ mạnh – mỗi lúc một sáng tỏ thêm qua từng chi tiết, từng dòng thơ” → đưa ra tác dụng của hình thức nghệ thuật đó.
- Lí lẽ được nêu trước và bằng chứng được trích ra sau để chúng minh lý lẽ
Vi dụ: cùng với cách tạo tình huống nói trên là cách xây dựng nhân vật giàu tính biểu trưng. Sói biểu trưng cho những ''kẻ mạnh'', tàn bạo trong xã hội, Chiên biểu trưng cho những kẻ yếu...
Ngữ liệu là một đoạn trích
1) Xác định ngữ liệu trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
2) Nêu nội dung chính của đoạn trích
3) Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong đoạn trích
4) Kể tên 2 văn bản cùng thể loại
Xác định các ý chính được trình bày trong ngữ liệu.
- Các ý chính được trình bày trong ngữ liệu:
+ Không gian trong và lạnh của ao thu.
+ Sự tĩnh lặng của không gian.
+ Sự cao rộng của không gian.
Đọc ngữ liệu sau và lần lượt trả lời các câu hỏi:
“Thân em như củ ấu gai,
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.
Ai ơi nếm thử mà xem,
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi.”
Câu 1: (1.0 điểm) Xác định thể loại của ngữ liệu trên. Ngữ liệu trên được viết bằng thể thơ gì?
Câu 2: (1,0 điểm) Cho biết nội dung của ngữ liệu.
Câu 3: (0,5 điểm) Từ “ngọt bùi” là từ ghép đẳng lập hay từ ghép chính phụ?
3. Xác định các ý chính được trình bày trong ngữ liệu
Các ý chính được trình bày trong ngữ liệu:
- Không gian trong và lạnh của ao thu.
- Sự tĩnh lặng của không gian.
- Sự cao rộng của không gian.
- Nêu được những thông tin khái quát về tác phẩm nghệ thuật sẽ bàn tới trong bài viết.
- Xác định rõ nội dung và hệ thống luận điểm sẽ triển khai: miêu tả chung về tác phẩm bằng ngôn ngữ phù hợp với loại hình nghệ thuật của nó; phân tích tác phẩm trên cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật; đánh giá tổng quát; gợi ý về cách tiếp cận phù hợp đối với tác phẩm;…
- Phối hợp linh hoạt giữa việc trình bày lí lẽ và nêu bằng chứng cụ thể.
- Thể hiện được sự rung động trước tác phẩm và sự đồng cảm của tác giả.