Giới thiệu một cảnh vật là niềm tự hào của người dân Việt Nam.
theo em, vì sao bộ sưu tập trống đòng là niềm tự hào của người dân VIỆT NAM?
Mik đang cần gấp
tham khảo
Trống đồng là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam ta vì đó là dấu tích ghi lại nền văn hóa lâu đời của dân tộc ta. Niềm tự hào chính đáng của chúng ta trong nền văn hóa Đông Sơn chính là bộ sưu tập trống đồng hết sức phong phú. ... Nổi bật trên hoa văn trống đồng là hình ảnh con người hòa với thiên nhiên.
Tham khảo:
Trống đồng là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam ta vì đó là dấu tích ghi lại nền văn hóa lâu đời của dân tộc ta. Niềm tự hào chính đáng của chúng ta trong nền văn hóa Đông Sơn chính là bộ sưu tập trống đồng hết sức phong phú. ... Nổi bật trên hoa văn trống đồng là hình ảnh con người hòa với thiên nhiên.
Tham khảo:
Trống đồng là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam ta vì đó là dấu tích ghi lại nền văn hóa lâu đời của dân tộc ta. Niềm tự hào chính đáng của chúng ta trong nền văn hóa Đông Sơn chính là bộ sưu tập trống đồng hết sức phong phú. ... Nổi bật trên hoa văn trống đồng là hình ảnh con người hòa với thiên nhiên.
viết bài văn ngắn giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm " Nước Đại Việt ta " và làm sáng tỏ nhân định " Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc "
bạn tham khảo rồi tích góp những ý chính thử xem:
Nguyễn Trãi (1380-1422) là một nhà quân sự đa tài, một nhà chính trị sáng suốt, một nhà ngoại giao lối lạc hơn thế nữa ông còn được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới(1980). “Nước Đại Việt ta” trính trong bài “Bình Ngô đại cáo” được công bố vào đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng quân Minh. Tác phẩm này được coi là áng thiên cổ hùng văn có giá trị như bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của nhan dân Đại Việt ta. Đoan trính “Nước Đại Việt ta” đã thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc.
Thật vậy! Ngay từ đầu bài cáo, Nguyễn Trãi đã nêu lên một quan điểm khá hoàn thiện về Tổ quốc và chủ quyền dân tộc. Trước hết, tác giả đã thể hiện tư tưởng nhân nghĩa, coi đây là cội nguồn sức mạnh.
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Mà muốn yên dân thì trước hết phải diệt trừ bọn tàn bạo. Người dân mà tác giả nói đến ở đây là những người dân Đại Việt đang phải chịu bao đau khổ dưới ách thống trị của giặc Minh. Như vậy khái niệm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi gắn liền với lòng yêu nước, gắn liền với quốc gia, dân tộc. Những kẻ bạo ngược mà tác giả nói đến ở đây không phải ai khác, đó chính là bọn giặc Minh nói riêng và bề lũ xâm lược nói chung. Đối với Nguyễn Trãi yêu nước gắn liền với chống xâm lược. Nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn có trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đây là nội dung mới, sự phát triển tư tưởng mới về nhân nghĩa của Nguyễn Trãi so với Nho giáo.
Nối tiếp tư tưởng nhân nghĩa Nguyễn Trãi đã thể hiện niềm sâu sắc niềm tự hào về độc lập, chủ quyền dân tộc qua 8 câu thơ tiếp theo
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
Đất nước ta có bốn nghìn năm văn hiến với cả một quá trình dựng nước là giữ nước kiên cường, bền bỉ. Hai câu thơ trên đã lột tả tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời của nước Đại Việt.
“Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác”
Tác giả đưa ra những yếu tố căn bản để xác định chủ quyền của dân tộc, văn hiến lãnh thổ, phong tục chủ quyền và lịch sử lấu đời với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát biểu hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia dân tộc mang tính sâu sắc hơn.So với ý thức về quốc gia dân tộc trong bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc - bài thơ “Sông núi nước Nam” - thì ở tác phẩm này của Nguyễn Trãi, ta thấy nó vừa có sự kế thừa lại vừa có sự phát huy và hoàn thiện. Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện trong bài Sông núi nước Nam được xác định ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền; còn trong bài: Nước Đại Việt ta, ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện. Ngoài lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng. Có thể nói, ý thức dân tộc đến thế kỉ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ X.
Trong bài Nam Quốc Sơn Hà, Lí thường Kiệt đã thể hiện tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc qua cách gọi vua Đại Việt là Nam đế, nâng vị thế vua ta lên ngang hàng với các triều vua của phong kiến Trung Hoa, đến Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy tinh thần đó.
“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào chẳng có.”
Nguyễn Trãi đã tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Để tăng thuyết phuc cho bài cáo, biện pháp so sánh kết hợp với liệt kê cũng tạo cho đoạn văn hiệu quả cao trong lập luận. Tác giả đặt nước ta ngang hàng với các triều đại phong kiến Trung Hoa về nhiều phương diện như: trình độ chính trị, văn hoá,.... Đặc biệt, những câu văn biền ngẫu, chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn.
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xet
Chứng cớ còn ghi.
Trong bài Nam quốc sơn hà. Lí thường kiệt khẳng định sức mạnh của chính nghĩa: lũ giặc bạo ngược ( nghịch lỗ ) làm trái đạo nhân nghĩa, phạm vào sách trời (thiên thư ) tức là đi ngược chân lí khách quan, thì nhất định chúng sẽ chuốt lấy bại vong ( thủ bại hư ). Còn Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã đưa ra những dẫn chứng hùng hồn về sức mạnh của chân lí, sức mạnh của chính nghĩa. Tướng giặc kẻ bị giết, ng bị bắt: Lưu Cung... thất bại, Triệu Tiết... tiêu vong, bắt sống Toa Đô, giết tươi Ô Mã... Những chứng cớ còn ghi rõ ràng trong lịch sử chống xâm lăng của nước Đại Việt đã chứng minh niềm tự hào to lớn của dân tộc là có cơ sở.
Đoạn văn mở đầu bài Bình Ngô đại cáo không dài, tuy vậy, nó vẫn là điểm tựa, là nền móng lí luận cho toàn bài. Đoạn văn có sức khái quát cao, giàu chứng cớ lịch sử, tràn đầy cảm súc tự hào. Bề nổi của bài văn là sự nghiêm khắc răn dạy, còn chiều sâu thắm thía tư tưởng nhân nghĩa cốt lõi của đạo làm người.
1. Hãy giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn và giá trị tác phẩm “Hịch tướng sĩ”.
2. Một trong những điểm chung về nội dung của các tác phẩm “Hịch tướng sĩ”, “Nước Đại Việt ta” là lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
3. Em hãy viết về tấm lòng của vị chủ tướng trong văn bản “Hịch tướng sĩ”.
Các bạn viết bài nào cũng được hoặc có thể làm cả ba đề nếu muốn. Giúp mình nha, đừng chép trên mạng vì nó hay lạc đề. Nếu bạn nào phát hiện có người chép trên mạng thì rep hộ mình :’))
< Cần gấp >
- Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích:
Tiễn dặn người yêu (Xống chụ xon xao) là truyện thơ nổi tiếng của dân tộc Thái, một trong những truyện thơ hay nhất trong kho tàng truyện thơ dân gian Việt Nam. Chàng trai – nhân vật trong tác phẩm – đã kể lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân của chính mình. Đó là chuyện đôi trai gái gắn bó với nhau từ thời thơ ấu, lớn lên yêu nhau. Cha mẹ cô gái chê chàng trai nghèo nên quyết định gả cô cho một người giàu có. Cô gái đau khổ nhưng bất lực, còn chàng trai quyết ra đi làm giàu với mong ước trở về chuộc lại người yêu. Thời gian trôi, cô gái vẫn kiên tâm chờ đợi người yêu. Khi người chồng hết hạn ở rể, cô đánh phải về nhà chồng. Đúng lúc đó, chàng trai giàu có trở về nhưng đã muộn. Anh đau đớn tiễn người yêu về gia đình chồng với lời căn dặn: cố làm ra vẻ vụng về để nhà chồng chán nản đuổi cô về nhà cha mẹ. Chứng kiến cảnh cô gái bị nhà chồng hắt hủi, đánh đập, chàng trai càng mong ngày hai người được đoàn tụ. Khi cô gái bị gia đình chồng đuổi về, thì cảnh ngang trái lại ập đến: cha mẹ bán cô vào nhà quan. Quá thất vọng và đau khổ, cô trở nên vụng dại, ngang ngạnh. Họ đem cô ra chợ bán, “một cuộn lá dong đổi lấy người”. Người đổi được cô lại là chàng trai xưa. Nhưng giờ chàng đã có gia đình, nhà cao cửa rộng, nên không nhận ra cô gái trong thân phận người hầu nhếch nhác, tiều tụy là người yêu cũ. Đau đớn, tủi phận, cô đem chiếc đàn môi là kỉ vật tình yêu ra gảy. Chàng trai nhận ra người yêu, quyết định cưới cô, sống cuộc đời hạnh phúc. Còn người vợ được chàng chia đôi tài sản, tiễn đưa chu đáo về kết duyên với người yêu của cô ngày trước.
'' nước đaị việt ta' là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc
hãy viết bài văn giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và làm sábg tỏ nội dung nhận xét trên
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, dân tộc ta đã hun đúc lên những truyền thống quý báu, xây dựng nền văn hiến Việt Nam. Một trong những truyền thống quý báu đáng tự hào của dân tộc ta là đoàn kết tương trợ. Em hãy giới thiệu về truyền thống đó?
Viết một đoạn văn ngắn chia sẻ về niềm tự hào là người Việt Nam.
Dù chúng ta có là ai, có đi đâu đi chăng nữa thì nơi chúng ta luôn muốn trở về đó chính là quê hương của mình. Em cũng vậy, em luôn tự hào mình là con mẹ Âu Cơ, đẻ ra từ bọc trăm trứng, máu đỏ da vàng em là người Việt Nam. Trải qua bao bom rơi đạn lạc, với tinh thần chiến đấu kiên cường bất khuất, yêu nước nồng nàn dân tộc ta đã giành lại độc lập cho dân tộc.Ngày nay, Việt Nam còn là một trong các nước có cảnh đẹp bậc nhất thế giới như Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, Đảo Lý Sơn…Bên cạnh những nét đẹp về thiên nhiên và con người thì Việt Nam là nước có truyền thống văn hóa phong phú và đa dạng như không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, Tết cổ truyền…Đó là một trong những vẻ đẹp của Việt Nam khiến em cảm thấy vô cùng tự hào. Là một người học sinh còn đang ngồi trên ghế nhà trường em cần học tập và rèn luyện thật tốt để có thể trở thành một người có ích và góp sức xây dựng một đất nước Việt Nam giàu đẹp, văn minh.
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân ta đã hun đúc nên nhiều truyền thống quý báu, xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam. Một trong những truyền thống quý báu đáng tự hào của dân tộc ta là đoàn kết, tương trợ. Em hãy giới thiệu về truyền thống đó.
Truyền thống đáng tự hào của dân tộc ta là đoàn kết ,tương trợ. Tại sao lại nói như vậy. Có thể chắc rằng hầu hết học sinh chúng ta đã nghe qua câu.
"Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao"
Một cây có nghĩa là một người , và nếu một người làm một việc lớn gì thì không thể làm được. Nhưng nếu có nhiều người đoàn kết lại, tương trợ lẫn nhau. Sự đoàn kết làm cho một tập thể trở nên mạnh mẽ hơn. Nó góp phần tạo nên sự vẻ vang của dân tộc. Dân tộc ta cx vì đoàn kết mới thắng được giặc xâm lăng. Đó là những thữ tạo nên sự tự hào của dân tộc ta.
Vì sao trống đồng là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam?
Vì trống đồng ghi lại và phản ánh trình độ văn minh của người Việt cổ xưa. Nó chính là bằng chứng nói lên rằng dân Việt Nam là một dân tộc có một nền văn hóa từ lâu đời.