Hãy kể tên một số chỉ tiêu về ngoại hình để đánh giá chọn giống vật nuôi.
Đánh giá ngoại hình, thể chất và khả năng sản xuất của 5 giống vật nuôi có nguồn gen quý. Hãy chỉ rõ những nhược điểm của giống và đề xuất hướng lai, các phép lai cụ thể cho từng giống để cải tạo giá trị nguồn giống
Em hãy lấy một vài ví dụ về giống vật nuôi và điềm vào vở bài tập những đặc điểm ngoại hình của chúng theo mẫu bảng sau.
Tên giống vật nuôi | Đặc điểm ngoại hình dễ nhận biết nhất |
Tên giống vật nuôi | Đặc điểm ngoại hình dễ nhận biết nhất |
Bò sữa Hà Lan | Màu lông lang trắng đen. |
Vịt cỏ | Tầm vóc nhỏ bé, nhanh nhẹn, dễ nuôi, lông có nhiều màu khác nhau. |
Lợn Lan dơ rat | Thân dài, tai to rủ xuống trước mặt, tỉ lệ thịt nạc cao. |
Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc vật nuôi là :
A. Ngoại hình thể chất, khả năng sinh trưởng và phát dục, chu kỳ động dục.
B. Ngoại hình thể chất, Khả năng sinh trưởng và phát dục, Sức sản xuất
C. Ngoại hình thể chất, Chu kỳ động dục, Sức sản xuất
D. Tất cả đều sai
Đáp án: B. Ngoại hình thể chất, Khả năng sinh trưởng và phát dục, Sức sản xuất
Giải thích: Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc vật nuôi là : Ngoại hình thể chất, Khả năng sinh trưởng và phát dục, Sức sản xuất – SGK trang 68,69
Khi chọn giống vật nuôi, người ta không dựa vào chỉ tiêu nào sau đây?
A. Ngoại hình, thể chất
B. Khả năng sinh trưởng và phát dục
C. Năng suất, chất lượng sản phẩm
D. Giá thị trường
Sử dụng internet, sách, báo, … tìm hiểu về các chỉ tiêu ngoại hình của một giống vật nuôi phổ biến ở địa phương em.
- Gà Đông Tảo: Những con có đầu to, mào đỏ, dái tai to, tích gà đỏ xệ đều đồng thời bộ lông mượt và tươi màu. Thân hình gà bệ vệ, dáng đứng thẳng di chuyển nhanh nhẹn, linh hoạt. Đặc biệt không nên chọn gà trống có chân quá to vì điều này sẽ khiến chúng khó đạp mái. Do đó, chỉ cần chọn những chú gà Đông Tảo có chân tròn, to vừa, cân đối là được. Gà giống trưởng thành có mức cân nặng lý tưởng từ 4-5 kg.
- Trâu đực: Những con có ngoại hình cân đối, tầm vóc và khối lượng lớn, trông vạm vỡ, khoẻ mạnh, tính chất nhanh nhẹn, hăng hái. Đầu và cổ to, rắn chắc. Ngực sâu và nở nang. Vai rộng, lưng thẳng và dài. Bụng thon gọn, không xệ, mông dài, rộng, săn chắc. Bốn chân to, khoẻ, đi không chụm khoeo hay chữ bát. Móng chân khít. Bộ phận sinh dục phát triển, cân đối, dịch hoàn cân đối, mềm mại, nhưng không quá sa xuống.
1. Quan sát một vật nuôi trong gia đình(hoặc địa phương) vận dụng các tiêu chí
Chọn giống để đánh giá xem con vật đó có những tiêu chí nào đạt yêu cầu, tiêu
chí nào không đạt yêu cầu chọn giống. Ghi lại ý kiến của em.
2. Ngoài những phương pháp đã học, em còn biết phương pháp nào để dự trữ
thức ăn vật nuôi?
Hãy nêu một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng và phát đực ở vật nuôi.
Tham khảo:
- Khối lượng cơ thể qua các giai đoạn tuổi (tính bằng gram hay kilogram)
- Tốc độ tăng khối lượng (tính bằng gram/ngày)
- Hiệu quả sử dụng thức ăn (số kilogram thức ăn để tăng một kilogram khối lượng cơ thể)
Chỉ tiêu đánh giá chọn lọc vật nuôi là:
A. Ngoại hình, thể chất
B. Khả năng sinh trưởng, phát dục
C. Sức sản xuất
D. Cả 3 đáp án trên
Hãy kể tên một giống vật nuôi và nêu một số đặc điểm cơ bản của giống vật nuôi đó.
Tham khảo
Mèo ta:
- Thân hình: Mèo ta có kích thước trung bình, với chiều cao từ 25 đến 30 cm và nặng từ 3 đến 5 kg. Thân hình mèo ta thường khá linh hoạt và nhỏ gọn, tương đối thon dài, với đầu tròn và đôi tai nhỏ.
- Màu lông: Mèo ta có nhiều màu lông khác nhau, phổ biến nhất là màu trắng, đen và cam.
- Tính cách: Mèo ta có tính cách thân thiện, dễ gần và khá thông minh. Chúng thích khám phá, chơi đùa và rất thích được chăm sóc.
- Sinh sản: Mèo ta có khả năng sinh sản khá cao và chúng có thể sinh đến 2-3 lứa mỗi năm.