Một cốc trà sữa đá lạnh có đá lạnh chiếm \(\dfrac{3}{10}\) khối lượng. Người ta cho thêm 100g đá lạnh vào thì thấy đá chiếm \(\dfrac{11}{25}\) khối lượng. Tính khối lượng của cốc trà sữa lúc đầu.
1 cốc nước đựng đầy nước có khối lượng 260g . thả vào cốc 1 hòn đá khối lượng 28g.đem cân cốc lúc nãy thì đc khối lượng 276,8g . hãy xác định khối lượng riêng của hòn đá (cho bt khối lượng riêng của nước là 1g/cm3
Bác An có 1 cốc sữa chiếm 20% sữa. Bác thêm vào cốc 40g sữa nguyên chất thì thấy lượng sữa trong dung dịch mới chiếm 25%. Hỏi lúc đầu lượng sữa trong cốc nặng bao nhiêu g ?
Một thỏi nước đá có khối lượng 200g ở -100C.
a/ Tính nhiệt lượng cần cung cấp để nước đá biến thành hơi hoàn toàn ở 1000C.
b/ Nếu bỏ thỏi nước đá trên vào một xô nước bằng nhôm ở 200C. Sau khi cân bằng nhiệt ta thấy trong xô còn lại một cục nước đá có khối lượng 50g. tính lượng nước đã có trong xô lúc đầu. Biết xô có khối lượng 100g.
a/ Nhiệt lượng nước đá thu vào để tăng nhiệt độ từ -100C đến 00C
Q1 = m1C1(t2 - t1) = 3600(J)
Nhiệt lượng nước đá thu vào để nóng chảy hoàn toàn ở 00C
Q2 = m1.λ = 68000 (J)
Nhiệt lượng nước thu vào để tăng nhiệt độ từ 00C đến 1000C
Q3 = m3C2(t3 - t2) = 84000(J)
Nhiệt lượng nước thu vào để hóa hơi hoàn toàn ở 1000C
Q4 = m1.L = 460000(J)
Nhiệt lượng cần cung cấp trong suốt quá trình:
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 = 615600(J)
b/ Gọi m' là lượng nước đá đã tan: m' = 200 - 50 = 150g = 0,15Kg
Do nước đá tan không hết nên nhiệt độ cuối cùng của hỗn hợp là 00C.
Nhiệt lượng mà m' (Kg) nước đá thu vào để nóng chảy:
Q' = m'λ = 51000 (J)
Nhiệt lượng do m'' Kg nước và xô nhôm tỏa ra để giảm xuống từ 200C đến 00C
Q" = (m"C2 + mnhCnh)(20 - 0)
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Q" = Q' + Q1 hay:
(m"C2 + mnhCnh)(20 - 0) = 51000 + 3600
\(\Leftrightarrow\)m" = 0,629 (Kg)
Cho một chiếc cốc bằng thuỷ tinh khối lượng m = 100g có chứa m 1 = 300 m l nước ở nhiệt độ t 1 = 20 0 C . Người ta thả vào cốc một khối nước đá có khối lượng m 2 = 50 g ở nhiệt độ t 2 = - 10 0 C . Cho nhiệt dung riêng của thủy tinh, nước và nước đá lần lượt là C = 2500 J/kg.K, C 1 = 4200 J / k g . K và C 2 = 1800 J / k g . K . Nhiệt nóng chảy của nước đá là λ = 3 , 4 . 10 5 J/kg (bỏ qua sự trao đổi nhiệt với cốc và môi trường bên ngoài). Kết luận nào sau đây là chính xác nhất?
A. Khối nước đá chưa tan hết
B. Khối nước đá đã tan hết, nhiệt độ hỗn hợp lớn hơn 0°C
C. Khối nước đá đã tan hết, nhiệt độ hỗn hợp đúng bằng 0°C
D. Không đủ cơ sở để kết luận
Đáp án: B
- Nhiệt lượng do cốc và nước toả ra để hạ nhiệt độ xuống 0 0 C là:
- Nhiệt lượng thu vào của khối nước đá để tăng nhiệt độ lên 0 0 C và tan hết tại 0 0 C là:
- Vì Q 1 > Q 2 nên khối nước đá đã tan hết và nhiệt độ hỗn hợp lớn hơn 0 0 C
Người ta bỏ một cục nước đá khối lượng 100g vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng 125g, thì nhiệt độ của nhiệt lượng kế và nước đá là -20 độ C. Hỏi cần phải thêm vào nhiệt lượng kế bao nhiu nước ở 20 độ C để làm tan một nửa lượng nước đá. Biết nhiệt dung riêng của nc đá là 2100J/kg.K, nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg K, nhiệt dung riêng của đồng là 380J/kg.K, lanđa= 3.4.10^5 J/kg.K
gọi m là số lượng kg nước cần thêm
nhiệt lượng để hệ tăng đến 0 độ
\(Q_1=0,1.2100.20+0,125.380.20=5150\left(J\right)\)
nhiệt lượng làm nửa đá tan
\(Q_2=3,4.10^5.\dfrac{0,1}{2}=17000\left(J\right)\)
cân bằng nhiệt ta có \(Q_1+Q_2=m.4200.20\Rightarrow m\approx0,264\left(kg\right)\)
Câu 1: Biết rằng \(\dfrac{9}{10}\) lượng sữa trong hộp là 0,27 kg. Để nấu trà sữa, người ta đã dùng \(\dfrac{3}{5}\) lượng sữa trong hộp.
a) Tìm lượng sữa dùng để nấu trà sữa (Tính theo đơn vị gam)
b) Biết 100g sữa chứa 429 kcal. Hỏi với lượng sữa đã dùng thì chứa bao nhiêu kcal?
a, Lượng sữa trong hộp là : \(0,27:\dfrac{9}{10}=0,3\left(kg\right)=300\left(g\right)\)
Số lượng sữa người ta dùng nấu sữa là : \(300\times\dfrac{3}{5}=180\left(g\right)\)
b, Lượng sữa đã dùng là \(180g\)
1 gam sữa có số kcal là : \(429:100=4,29\left(kcal\right)\)
Vậy 180g sữa có số kcal là : \(180\times4,29=772,2\left(kcal\right)\)
Một cái cốc bằng nhôm rất mỏng, khối lượng không đáng kể chứa M = 200 g nước ở nhiệt độ phòng t0 = 30 oC. Thả vào cốc một miếng nước đá khối lượng m = 50 g có nhiệt độ là t1 = -10 oC. Vài phút sau khi đá tan hết thì nước trong cốc có nhiệt độ t = 10 oC, đồng thời có nước bám vào mặt ngoài cốc. Hãy giải thích nước bám vào mặt ngoài cốc do đâu và tính khối lượng của lượng nước đó. Biết nhiệt nóng chảy của nước đá là = 340000 J/kg. Nhiệt dung riêng của nước là c1 = 4200 J/kg.K, nước đá c2 = 2100 J/kg.K, nhiệt hóa hơi là 0,23.107 J/kg.
Người ta thả cục nước đá ở 0 ° C vào chiếc cốc bằng đồng khối lượng 0,20 kg đặt ở trong nhiệt lượng kế, trong cốc đồng đựng 0,70 kg nước ở 25 ° C. Khi cục nước đá vừa tan hết thì nước trong cốc đồng có nhiệt độ là 15,2 ° C và khối lượng của nước là 0,775 kg. Xác định nhiệt nóng chảy của nước đá. Cho biết nhiệt dung riêng của đồng là 380 J/kg.K và của nước là 4180 J/kg. Bỏ qua sự mất mát nhiệt do truyền ra bên ngoài.
Gọi λ là nhiệt nóng chảy riêng của cục nước đá khối lượng m 0 , còn c 1 , m 1 , c 2 , m 2 là nhiệt dung riêng và khối lượng của cốc đồng và của lượng nước đựng trong cốc.
- Lượng nhiệt do cốc đồng và lượng nước đựng trong cốc ở t 1 = 25 ° C toả ra để nhiệt độ giảm tới t = 15,2 ° C có giá trị bằng :
Q = ( c 1 m 1 + c 2 m 2 ) ( t 1 -t)
- Lượng nhiệt do cục nước đá ở t 0 = 0 ° C thu vào để tan thành nước ở t = 15,2 ° C có giá trị bằng :
Q' = m 0 ( λ + c 2 t)
Theo nguyên lí cân bằng nhiệt, ta có :
Q' = Q ⇒ m 0 ( λ + c 2 t) = ( c 1 m 1 + c 2 m 2 ) ( t 1 -t)
Từ đó suy ra :
Thay số với chú ý m0 = 0,775 - 0,700 = 0,075 kg, ta tìm được :
Nước tăng thể tích lên 10% khi bị đóng băng. Một phần nước trong 1 chiếc cốc hình trụ được làm lạnh thành 1 viên nước đá. Viên nước đá đó được thả nhẹ vào cốc nước ban đầu. Ngay thời điểm cân bằng đầu tiên người ta thấy có 80% thể tích viên nước đá chìm dưới mặt nước và chiều cao mực nước trong cốc đá giảm đi 3% so với ban đầu. Hỏi có bao nhiêu phần trăm thể tích nước ban đầu?
Lương Xuân Trường học giỏi lắm không cần hỏi đâu