Vẽ sơ đồ giải thích cách dùng lực điện để tách riêng các ion trong một chùm gồm các ion có khối lượng và điện tích khác nhau.
Một hệ điện tích có cấu tạo gồm một ion dương +e và hai ion âm giống nhau nằm cân bằng. Khoảng cách giữa hai ion âm là α. Bỏ qua trọng lượng của các ion. Tính điện tích của một ion âm (theo e)
Xét sự cân bằng của một ion âm. Cường độ của lực đẩy giữa hai ion âm của lực hút giữa ion dương và ion âm
Vì F đ = F h , nên |q| = 4e. Kết quả là q = - 4e.
Một hệ tích điện có cấu tạo gồm một ion dương +e và hai ion âm giống nhau q nằm cân bằng. Khoảng cách giữa hai ion âm là a. Bỏ qua trọng lượng của các ion. Ba ion nằm trên
A. ba đỉnh của tam giác đều và q = –4e.
B. ba đỉnh của tam giác đều và q = –2e.
C. đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = –2e.
D. đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = –4e.
Đáp án D
Trong trạng thái cân bằng , những lực điện tác dụng lên mỗi ion cân bằng lẫn nhau. Điều đó có nghĩa là tất cả các lực phải có cùng một giá hay ba ion phải nằm trên cùng một đường thẳng, Mặt khác hai ion âm phải nằm đối xứng với nhau ở hai bên ion dương thì lực điện do chúng tác dụng lên ion dương mới có thể cân bằng nhau
Xét sự cân bằng của một ion âm. Cường độ của lực đẩy giữa hai ion âm
của lực hút giữa ion dương và ion âm
Một hệ tích điện có cấu tạo gồm một ion dương + e và hai ion âm giống nhau q nằm cân bằng. Khoảng cách giữa hai ion âm là A. Bỏ qua trọng lượng của các ion. Chọn phương án đúng.
A. Ba ion nằm trên ba đỉnh của tam giác đều và q = - 4e
B. Ba ion nằm trên ba đỉnh của tam giác đều và q = - 2e
C. Ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = - 2e
D. Ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = - 4e
Đáp án D
Để hệ nằm cân bằng thì ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm như hình vẽ và lực tác dụng lên mỗi ion âm phải cân bằng nhau
Một hệ tích điện có cấu tạo gồm một ion dương +e và hai ion âm giống nhau q nặng cân bằng. Khoảng cách giữa hai ion âm là a. Bỏ qua trọng lượng của các ion. Chọn phương án đúng
A.Ba ion nằm trên ba đỉnh của tam giác đều và q = -4e.
B.Ba ion nằm trên ba đỉnh của tam giác đều và q = -e.
C.Ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = -2e.
D.Ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = -4e.
Một hệ tích điện có cấu tạo gồm một ion dương +e và hai ion âm giống nhau q nawmg cân bằng. Khoảng cách giữa hai ion âm là a. Bỏ qua trọng lượng của các ion. Chọn phương án đúng.
A. Ba ion nằm trên ba đỉnh của tam giác đều và q = -4e.
B. Ba ion nằm trên ba đỉnh của tam giác đều và q = -e.
C. Ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = -2e.
D. Ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = -4e.
Một hệ tích điện có cấu tạo gồm một ion dương +e và hai ion âm giống nhau q nằm cân bằng. Khoảng cách giữa hai ion âm là A. Bỏ qua trọng lượng của các ion. Chọn phương án đúng.
A. Ba ion nằm trên ba đỉnh của tam giác đều và q = −4e.
B. Ba ion nằm trên ba đỉnh của tam giác đều và q = −2e.
C. Ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = −2e
D. Ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm và q = −4e
Đáp án D
Để hệ nằm cân bằng thì ba ion nằm trên đường thẳng, ion dương cách đều hai ion âm như hình vẽ và lực tác dụng lên mỗi ion âm phải cân bằng nhau.
k q 1 q 2 a 2 = k q 0 q 2 0 , 5 a 2 ⇒ q 1 = 4 q 0 ⇒ q 1 = q 2 = - 4 e
Một hệ điện tích có cấu tạo gồm một ion dương +e và hai ion âm giống nhau nằm cân bằng. Khoảng cách giữa hai ion âm là α. Bỏ qua trọng lượng của các ion. Hãy cho biết cấu trúc của hệ và khoảng cách giữa ion dương và ion âm (theo a).
Trong trạng thái cân bằng, những lực điện tác dụng lên mỗi ion cân bằng lẫn nhau. Điều đó có nghĩa là tất cả các lực phải có cùng một giá hay ba ion phải nằm trên cùng một đường thẳng. Mặt khác, hai ion âm phải nằm đối xứng với nhau ở hai bên ion dương (Hình 1.2 G), thì lực điện do chúng tác dụng lên ion dương mới có thể cân bằng nhau.
Máy lọc không khí tạo ra chùm các ion âm OH- (mỗi ion OH- có khối lượng m = 2,833.10-26 kg, điện tích –1,6.10-19 C) có vận tốc ban đầu từ 20 m/s đến 40 m/s theo phương song song với mặt đất và cách mặt đất 50 cm. Điện trường đều đo được ở bề mặt Trái Đất là 114 V/m. Bỏ qua trọng lực và các loại lực cản khác, hãy xác định quỹ đạo của chùm ion âm này.
Vector cường độ điện trường hướng từ trên xuống dưới ngược chiều với Oy nên hình chiếu trên phương Oy sẽ có giá trị âm.
Lực điện tác dụng lên ion âm chiếu trên phương Oy có giá trị bằng: F = -qE
- Phương trình chuyển động theo phương Ox: x = v0.t (1)
- Phương trình chuyển động theo phương Oy: y =\(\frac{1}{2}{a_y}{t^2} = \frac{1}{2}\frac{F}{m}{t^2} = - \frac{1}{2}\frac{{qE}}{m}{t^2}\) (2)
Từ (1) và (2) ta thu được phương trình quỹ đạo của chuyển động: \(y = - \frac{1}{2}\frac{{qE}}{m}{\left( {\frac{x}{{{v_0}}}} \right)^2}\)với v0 = 20 m/s đến 40 m/s.
a. Dùng kí hiệu để vẽ sơ đồ mạch điện gồm nguồn điện 1 pin, một bóng đèn, các dây nối và khoá K mở.
b. Dùng kí hiệu để vẽ sơ đồ mạch điện gồm nguồn điện 2 pin, hai bóng đèn mắc nối tiếp, các dây nối và khoá K và vẽ chiều dòng điện trong mạch điện khi công tắc đóng.