Phân tích đặc điểm cho thấy cơ thể người là một hệ mở, tự điều chỉnh.
Hệ thống mở là gì? Tại sao nói cơ thể thực vật và động vật là những hệ thống mở, tự điều chỉnh?
Tham khảo:
Hệ thống mở và tự điều chỉnh là khả năng tự điều chỉnh của hệ thống sống nhằm đảm bảo duy trì và điều hòa cân bằng động trong hệ thống để tồn tại và phát triển.
Nói cơ thể thực vật và động vật là những hệ thống mở, tự điều chỉnh bởi vì: Sinh vật ở mọi tổ chức đều không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường và sinh vật không chỉ chịu sự tác động của môi trường mà còn góp phần làm biến đổi môi trường. Mọi cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao đều có các cơ chế tự điều chỉnh để đảm bảo duy trì và điều hòa sự cân bằng trong hệ thống giúp hệ thống cân bằng và phát triển.
Chứng minh cơ thể người là một khối thống nhất và là hệ thống tự điều chỉnh. Lấy dẫn chứng từ các cơ quan, hệ cơ quan.
Chứng minh cơ thể người là một khối thống nhất và là hệ thống tự điều chỉnh. Lấy dẫn chứng từ các cơ quan, hệ cơ quan.
Tìm các ví dụ để chứng minh cơ thể sinh vật là hệ thống mở và tự điều chỉnh.
Ví dụ: Khi trời nắng nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao dẫn đến nhiệt độ cơ thể nóng lên, cơ thể sẽ tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể bằng cách: lỗ chân lông mở ra thoát hơi nước (đổ mồ hôi) đồng thời tim đập nhanh hơn và thở mạnh hơn để nhiệt độ cơ thể được điều hòa.
chứng minh cơ thể người là một khối thống nhất và là một 1 hệ thống tự điều chỉnh
Tham khảo nha!
Cơ thể luôn luôn có sự trao đổi tương tác với môi trường bên ngoài.
Ví dụ: Hô hấp, tiêu hóa, bài tiết,…
* Cơ thể là một hệ thống tự điều chỉnh nhằm thích nhứng với những tác động từ bên trong và bên ngoài cơ thể.
Ví dụ: Cơ chế điều chỉnh nhịp tim, đường huyết,… *
Cơ thể là một khối thống nhất về cấu tạo và chức năng giữa các cơ quan với nhau nhằm thực hiện các chức nhằm đảm bảo khả năng thích ứng của cơ thể với môi trường sống.
Ví dụ: Hệ thần kinh điều khiển hô hấp, hô hấp cung cấp oxi nuôi dưỡng hệ thần kinh,…
* Cơ thể thống sống luôn luôn tác động qua lại với môi trường sống để tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Tiếp nhận kích thích, lao động,..
Điền vào câu sau: Các vật thể sống đang tồn tại trên Trái Đất là ….. (Đ: những hệ khép kín, M: những hệ mở), có cơ sở vật chất chủ yếu là …. (P: các đại phân tử prôtêin, N: các đại phân tử axit nucleic, PN: các đại phân tử prôtêin và axit nucleic) có khả năng tự đổi mới, tự sao chép, tự điều chỉnh, tích lũy thông tin di truyền.
A. Đ, PN
B. M, P
C. M, N
D. M, PN
Cho các ý sau:
(1) Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.
(2) Là hệ kín, có tính bền vững và ổn định.
(3) Liên tục tiến hóa.
(4) Là hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh.
Trong các ý trên, có mấy ý là đặc điểm của các cấp độ tổ chức sống cơ bản?
A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
Đáp án D
(1) Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.=> Đúng Tổ chức tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng để xây dựng nên tổ chức sống cấp trên. Tổ chức sống cấp cao hơn không chỉ có các đặc điểm của tổ chức sống cấp thấp hơn mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức sống cấp thấp hơn không có được. Những đặc tính nổi trội ở mỗi cấp tổ chức được hình thành do sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành.
(2) Là hệ kín, có tính bền vững và ổn định. => sai, không phải đặc điểm của các cấp độ tổ chức cơ bản.
(3) Liên tục tiến hóa.=>Đúng Thế giới sinh vật liên tục sinh sôi nảy nở và không ngừng tiến hóa. Sự sống được tiếp diễn liên tục nhờ sự truyền thông tin trên ADN từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhờ được kế thừa thông tin di truyền từ những sinh vật tổ tiên ban đầu nên các sinh vật trên Trái Đất đều có những đặc điểm chung
(4) Là hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh.=> Đúng Sinh vật ở mọi cấp tổ chức đều không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường. Do đó, sinh vật không chỉ chịu sự tác động của môi trường mà còn góp phần làm biến đổi môi trường.
Mọi cấp tổ chức sống từ thấp đến cao của thế giới sống đều có các cơ chế tự điều chỉnh đảm bảo duy trì và điều hòa sự cân bằng động trong hệ thống, giúp tổ chức sống có thể tồn tại và phát triển =>có 3 ý là đặc điểm của các cấp độ tổ chức sống cơ bản
Cho các biểu hiện sau về hệ sinh thái, số phát biểu đúng là:
I. Hệ sinh thái là tập hợp của quần thể và môi trường vô sinh của nó.
II. Hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh như một cơ thể.
II. Hệ sinh thái là một động lực mở và tự điều chỉnh.
IV. Các sinh vật tương tác với nhau tạo nên chu trình địa hóa và sự biến đổi năng lượng.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án C
– Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh (môi trường vô sinh của quần xã)
VD: Hệ sinh thái ao hồ, đồng ruộng, rừng……
– Hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và tương đối ổn định nhờ các sinh vật luôn tác động lẫn nhau và đồng thời tác động qua lại với các thành phần vô sinh của sinh cảnh.
– Trong hệ sinh thái, trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội bộ quần xã và giữa quần xã – sinh cảnh chúng biểu hiện chức năng của 1 tổ chức sống, trong đó quá trình “đồng hóa” do sinh vật tự dưỡng, cong quá trình “dị hóa” do sinh vật phân giải thực hiện.
– Kích thước của một HST rất đa dạng:
+ HST có thể nhỏ như 1 giọt nước ao; 1 bể cá cảnh
+ HST lớn nhất là Trái Đất
– Trong HST có sự gắn kết giữa các sinh vật với các NTST của môi trường tạo thành 1 chu trình sinh học hoàn chỉnh.
Xét các phát biểu của đề bài:
Các phát biểu 2, 3, 4 đúng.
(1) sai vì hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh (môi trường vô sinh của quần xã) chứ không phải là tập hợp của quần thể và môi trường vô sinh của nó.
→ Có 3 phát biểu đúng.
Nêu đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống. Tại sao nói các cấp độ tổ chức sống là những hệ thống mở tự điều chỉnh?
- Đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống là:
+ Được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.
+ Là những hệ mở và tự điều chỉnh.
+ Liên tục tiến hóa.
- Các cấp độ tổ chức sống là hệ thống mở vì:
+ Mọi cấp độ tổ chức sống đều không ngừng trao đổi chất và năng lượng với môi trường; sinh vật không chỉ chịu sự tác động của môi trường mà còn góp phần làm biến đổi môi trường.
+ Các cấp độ tổ chức sống cũng là hệ thống luôn tiếp nhận và xử lí thông tin từ môi trường, đồng thời truyền thông tin trong hệ thống cũng như giữa các hệ thống sống.
- Các cấp độ tổ chức sống là hệ thống tự điều chỉnh vì: Các hệ thống sống có khả năng tự điều chỉnh, duy trì các thông số bên trong hệ thống một cách ổn định, nhằm đảm bảo duy trì và điều hòa cân bằng động trong hệ thống để tồn tại và phát triển.
Cho các ý sau:
(1) Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.
(2) Là hệ kín, có tính bền vững và ổn định.
(3) Liên tục tiến hóa.
(4) Là hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh.
(5) Có khả năng cảm ứng và vân động.
(6) Thường xuyên trao đổi chất với môi trường.
Trong các ý trên, có mấy ý là đặc điểm của các cấp độ tổ chức sống cơ bản?
A. 5
B. 3
C. 4
D. 2