bệnh máu khó đông do 1 gen quy định người vợ k mắc bệnh lấy trông k mắc bệnh sinh ra con mắc bệnh nhưng chỉ là con gái .Theo em bệnh máu khó đông do gen nào quy định,tại sao?giải thích
bệnh máu khó đông ở người ro 1 gen quy định ,người vợ ko mắc lấy chồng ko mắc bệnh máu khó đông sinh con ra mắc bệnh nhưng chỉ là con gái theo em bệnh máu khó đôgn quy định ở ren nào tại sao giải thích bằng sơ đồ lai nguyên nhân xuất hiện gây nên các bệnh quy định ở người
mong mn làm hộ
Bệnh máu khó đông do một gen quy đinh. Người vợ không mắc bệnh ( O) lấy chồng không mắc bệnh (<> )sinh ra 4 người con, 3 đứa con gái không mắc bệnh và 1 đứa con trai mắc bệnh ([] ). Biết gen quy định bệnh máu khó đông nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y.
a. Hãy vẽ sơ đồ phả hệ của trường hợp trên.
b. Lập sơ đồ lai minh họa.
Bệnh máu khó đông do một gen quy đinh. Người vợ không mắc bệnh ( O) lấy chồng không mắc bệnh (<> )sinh ra 4 người con, 3 đứa con gái không mắc bệnh và 1 đứa con trai mắc bệnh ([] ). Biết gen quy định bệnh máu khó đông nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y.
a. Hãy vẽ sơ đồ phả hệ của trường hợp trên.
b. Lập sơ đồ lai minh họa.
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST X quy định. Một cặp vợ chồng , người vợ có bố mắc bệnh máu khó đông, bà ngoại và ông nội mắc bệnh bạch tạng. Người chồng có bố mắc bệnh bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con. Xác suất họ sinh 1 đứa con gái không bị cả hai bệnh trên?
A. 5/12
B. 5/6
C. 3/10
D. 3/5
- xét bệnh bạch tạng : A bình thường >> a bạch tạng
Người vợ bình thường, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng
ð Bố mẹ người vợ có KG là Aa
ð Người vợ có dạng 1/3AA : 2/3Aa
Người chồng bình thường, có bố bị bạch tạng
ð Người chồng : Aa
Vậy xác suất họ sinh con không bị bạch tạng là 1 – 1/3x 1/2 = 5/6
- Xét bệnh máu khó đông : B bình thường >> b máu khó đông
Người vợ bình thường, có bố bị máu khó đông XbY
ð Người vợ : XBXb
Người chồng bình thường : XBY
Vậy xác suất họ sinh con không bị máu khó đông, là con gái là 100%
Vậy xác suất họ sinh con không bị cả 2 bệnh và là con gái là 5/6
Đáp án B
Ở người, bệnh máu khó đông do một đột biến gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Trong một gia đình có người bố và mẹ đều không bị mắc bệnh máu khó đông. Họ sinh được một con gái bình thường và một con trai mắc bệnh máu khó đông, người con gái lấy một người chồng bình thường, khả năng cặp vợ chồng này sinh được con trai không mắc bệnh là
A. 50%
B. 6,25%
C. 37,5%
D. 25%
Đáp án C
Quy ước: A: bình thường >> a: máu khó đông
Bố mẹ bình thường sinh được người con trai mắc bệnh máu khó đông X a Y → mẹ có kiểu gen dị hợp X A X a .
Ta có sơ đồ lai của bố mẹ vợ:
Dựa vào sơ đồ lai, ta nhận thấy kiểu gen của người vợ (có kiểu hình bình thường) có thể là X A X A hoặc X A X a với xác suất: 1/2 X A X A :1/2 X A X a (cho giao tử với tỉ lệ: 3/4 X A :1/4 X a )
Người chồng bình thường có kiểu gen là X A Y (cho giao tử với tỉ lệ 1/2 X A Y)
Khả năng cặp vợ chồng này sinh được con trai không mắc bệnh X A Y là:
bệnh máu khó đông do 1 gen quy định. trong 1 gia đình, bố mẹ sinh ra 4 người con gồm 2 gái và 1 trai bình thường, con trai còn lại mắc bệnh máu khó đông
a, bệnh do gen trội hay gen lặn quy định
b, vẽ sơ đồ phả hệ
c, xác định kiểu gen từng thành viên
d, cho biết xác suất tỉ lệ nam mắc máu khó đông
Ở người, bệnh máu khó đông do gen lặn h nằm trên NST X quy định, gen H quy định máu đông bình thường. Một người nam mắc bệnh lấy một người nữ bình thường nhưng có bố mắc bệnh, khả năng họ sinh ra được đứa con khỏe mạnh là bao nhiêu?
Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn a nằm trên NST X gây nên. Người bình thường do gen trội A chi phối. Cặp vợ chồng không mắc bệnh sinh ra bốn người con, trong đó 2 người con gái và 1 người con trai không mắc bệnh còn 1 con trai khác mắc bệnh máu khó đông.
a. Lập phả hệ của gia đình trên.
b. Tìm kiểu gen của những người trong gia đình.
b, bố mẹ không bị bệnh (A-)
Sinh 1 con trai bị bệnh (a0)
=> bố có NST XY, bình thường nên kh cho gtu a nên mẹ cho gtu a
bố có kg A0, mẹ có kg Aa
=> con trai kh bệnh có kg A0; 2 ng con gái kh bệnh có kg AA hoặc Aa
vẽ sơ đồ
- Chú thích: Hình chữ nhật màu đen: bị bệnh; H chữ nhật màu trắng, màu đen: bình thường
- Bố mẹ đều bình thường sinh ra con bị bệnh → Bệnh máu khó đông là tính trạng lặn
- Nhận thấy P bình thường sinh ra 100% con trai bị bệnh, con gái không bị bệnh => Gen quy định bệnh máu khó đông nằm trên NST giới tính X vì thế bệnh máu khó đông là bệnh có liên quan đến giới tính.