Năng lượng do tế bào tạo ra có nguồn gốc từ đâu ?
cíu tuoii
Máu cuống rốn là lượng máu còn sót lại trong dây rốn sau khi em bé được sinh ra và có chứa tế bào gốc tạo máu (hematopoietic stem cells – HSC). Tế bào gốc tạo máu ở cuống rốn có khả năng biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau và tái thiết nên hệ miễn dịch của cơ thể. Lưu trữ máu cuống rốn có ý nghĩa gì? Tại sao có thể sử dụng các tế bào này trong điều trị một số bệnh?
Tham khảo!
- Ý nghĩa của việc lưu trữ máu cuống rốn: Lưu trữ các tế bào gốc tạo máu, có ý nghĩa quan trọng trong việc trị bệnh cho chính đứa trẻ; điều trị bệnh cho người nhà và cho cộng đồng khi có chỉ số sinh học phù hợp.
- Có thể sử dụng các tế bào này trong điều trị một số bệnh vì các tế bào gốc tạo máu ở cuống rốn có khả năng biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau và tái thiết nên hệ miễn dịch của cơ thể. Do đó, tế bào gốc tạo máu có thể sử dụng trong điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, như bệnh thiếu máu, bệnh hiểm nghèo liên quan đến hệ tạo máu,…
Câu 21:Nếu không có interferon nhân tạo, thì interferon tự nhiên có nguồn gốc từ đâu? A.Từ tế bào xung quanh tế bào bị tấn công. B.Từ gan,thận. C.Từ chính bản thân tế bào bị tấn công. D.Có sắn tự nhiên trong máu. Câu 22:Việt Nam đã sản xuất được thuốc trừ sâu virus để diệt hại sâu nào? A.Sâu hại mãng cầu,sâu hại lúa. B.Sâu hại thông,sâu hại bông. C.Sâu hại sầu riêng,sâu hại cao su. D.Sâu hại thuốc lá. GIÚP EM VỚI Ạ!!EM ĐANG CẦN GẤPPP
Câu 21:Nếu không có interferon nhân tạo, thì interferon tự nhiên có nguồn gốc từ đâu?
A.Từ tế bào xung quanh tế bào bị tấn công.
B.Từ gan,thận.
C.Từ chính bản thân tế bào bị tấn công.
D.Có sắn tự nhiên trong máu.
Câu 22:Việt Nam đã sản xuất được thuốc trừ sâu virus để diệt hại sâu nào?
A.Sâu hại mãng cầu,sâu hại lúa.
B.Sâu hại thông,sâu hại bông.
C.Sâu hại sầu riêng,sâu hại cao su.
D.Sâu hại thuốc lá.
Ở một loài động vật có bộ NST 2n = 8 (mỗi cặp nhiễm sắc thể gồm 1 chiếc có nguồn gốc từ bố và 1 chiếc có nguồn gốc từ mẹ). Nếu trong quá trình giảm phân tạo tinh trùng có 32% số tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại một điểm ở cặp số 1, có 40% số tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại một điểm ở cặp số 3, các tế bào còn lại không xảy ra trao đổi chéo. Theo lí thuyết, loại tinh trùng mang tất cả các nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ bố có tỉ lệ là
A. 2,5%.
B. 4%
C. 7,5%
D. 5%
Đáp án B
* Một cặp NST tương đồng (I I) --giảm phân không TĐC→ 1/2 giao tử có NST từ bố + 1/2 giao tử có NST từ mẹ.
* Một cặp NST tương đồng (I I) --giảm phân có TĐC→ 1/4 giao tử có NST từ bố + 1/4 giao tử có NST từ mẹ.
- Ta có:
+ 32% tế bào chỉ có cặp NST số 1 TĐC ở 1 điểm → tỉ lệ tinh trùng mang tất cả các nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ bố có tỉ lệ = 0,32 × 1/4 × 1/2 × 1/2 × 1/2 = 0,32/32.
+ 40% tế bào chỉ có cặp NST số 3 TĐC ở 1 điểm → tỉ lệ tinh trùng mang tất cả các nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ bố có tỉ lệ = 0,4 × 1/4 × 1/2 × 1/2 × 1/2 = 0,4/32.
+ 28% tế bào còn lại không có TĐC → tỉ lệ tinh trùng mang tất cả các nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ bố có tỉ lệ = 0,28 × 1/2 × 1/2 × 1/2 × 1/2 = 0,28/16.
=> Theo lí thuyết, loại tinh trùng mang tất cả các nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ bố có tỉ lệ = 0,32/32 + 0,4/32 + 0,28/16 = 1/25 = 4%.
Câu 6: Cặp NST tương đồng có nguồn gốc từ đâu?
a. Từ tế bào sinh dưỡng
b. Đều có nguồn gốc từ Mẹ
c. Đều có nguồn gốc từ Bố
d. 1 NST có nguồn gốc từ Bố, 1 NST có nguồn gốc từ Mẹ
Câu 7: Bộ NST 2n= 8 là của loài nào sau đây?
a. Người b. Ruồi giấm c. Tinh tinh d. Gà
Câu 8: Số lượng NST ở mỗi loài sinh vật cho biết điều gì?
a. Phản ánh sự tiến hoá của loài b. Không phản ánh sự tiến hoá của loài c. Các loài sinh vật đều tiến hoá như nhau. d. Loài có số lượng NST nhiều sẽ tiến hoá hơn.
Câu 9: Đặc điểm của NST trong các tế bào sinh dưỡng là:
a. luôn tồn tại thành từng chiếc riêng lẻ b. luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng
c. luôn co ngắn lại d. luôn luôn duỗi ra
Câu 10: Cấu trúc điển hình nhất của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào?
a. Kì đầu b. Kì giữa c. Kì sau d. Kì cuối
Câu 11: Ở kì trung gian diễn ra sự kiện quan trọng của NST là:
a. dính nhau ở tâm động b. bắt đầu đóng xoắn c. bắt đầu duỗi xoắn d. tự nhân đôi
Câu 6: Cặp NST tương đồng có nguồn gốc từ đâu?
a. Từ tế bào sinh dưỡng
b. Đều có nguồn gốc từ Mẹ
c. Đều có nguồn gốc từ Bố
d. 1 NST có nguồn gốc từ Bố, 1 NST có nguồn gốc từ Mẹ
Câu 7: Bộ NST 2n= 8 là của loài nào sau đây?
a. Người b. Ruồi giấm c. Tinh tinh d. Gà
Câu 8: Số lượng NST ở mỗi loài sinh vật cho biết điều gì?
a. Phản ánh sự tiến hoá của loài b. Không phản ánh sự tiến hoá của loài c. Các loài sinh vật đều tiến hoá như nhau. d. Loài có số lượng NST nhiều sẽ tiến hoá hơn.
Câu 9: Đặc điểm của NST trong các tế bào sinh dưỡng là:
a. luôn tồn tại thành từng chiếc riêng lẻ b. luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng
c. luôn co ngắn lại d. luôn luôn duỗi ra
Câu 10: Cấu trúc điển hình nhất của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào?
a. Kì đầu b. Kì giữa c. Kì sau d. Kì cuối
Câu 11: Ở kì trung gian diễn ra sự kiện quan trọng của NST là:
a. dính nhau ở tâm động b. bắt đầu đóng xoắn c. bắt đầu duỗi xoắn d. tự nhân đôi
Một cá thể có bộ NST lưỡng bội kí hiệu là AaBb, trong đó A, B là các NST có nguồn gốc từ bố còn a, b là các NST có nguồn gốc từ mẹ. Giả sử có 304 tế bào sinh dục của cá thể này thực hiện giảm phân hình thành tinh trùng, trong đó 40 tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm chỉ ở 1 cặp NST Aa, 72 tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm chỉ ở 1 cặp NST Bb. Các tế bào sinh tinh còn lại xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm ở đồng thời 2 cặp NST Aa và Bb. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra, quá trình giảm phân diễn ra bình thường, số lượng tinh trùng mang cả 2 NST có nguồn gốc từ mẹ không có trao đổi chéo là
A. 104.
B. 38.
C. 152.
D. 26.
Những tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm ở 1 cặp thì tỉ lệ tinh trùng mang cả 2 NST có nguồn gốc từ mẹ không có trao đổi chéo là:1/2 x 1/4 = 1/8
Những tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm ở 2 cặp thì tỉ lệ tinh trùng mang cả 2 NST có nguồn gốc từ mẹ không có trao đổi chéo là: 1/4 x 1/4 = 1/16
Số lượng tinh trùng mang cả 2 NST có nguồn gốc từ mẹ không có trao đổi chéo là:
1/8× 40 × 4 + 1/8 × 72 × 4 + 1/16 × (304 - 40 - 72) × 4 = 104.
Một cá thể có bộ NST lưỡng bội kí hiệu là AaBb, trong đó A, B là các NST có nguồn gốc từ bố còn a, b là các NST có nguồn gốc từ mẹ. Giả sử có 304 tế bào sinh dục của cá thể này thực hiện giảm phân hình thành tinh trùng, trong đó 40 tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm chỉ ở 1 cặp NST Aa, 72 tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm chỉ ở 1 cặp NST Bb. Các tế bào sinh tinh còn lại xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm ở đồng thời 2 cặp NST Aa và Bb. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra, quá trình giảm phân diễn ra bình thường, số lượng tinh trùng mang cả 2 NST có nguồn gốc từ mẹ không có trao đổi chéo là
A. 38
B. 104
C. 26
D. 152
Một cá thể có bộ NST lưỡng bội kí hiệu là AaBb, trong đó A, B là các NST có nguồn gốc từ bố còn a, b là các NST có nguồn gốc từ mẹ. Giả sử có 304 tế bào sinh dục của cá thể này thực hiện giảm phân hình thành tinh trùng, trong đó 40 tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm chỉ ở 1 cặp NST Aa, 72 tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm chỉ ở 1 cặp NST Bb. Các tế bào sinh tinh còn lại xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm ở đồng thời 2 cặp NST Aa và Bb. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra, quá trình giảm phân diễn ra bình thường, số lượng tinh trùng mang cả 2 NST có nguồn gốc từ mẹ không có trao đổi chéo là
A. 38.
B. 104.
C. 26.
D. 152.
Chọn B
Những tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm ở 1 cặp thì tỉ lệ tinh trùng mang cả 2 NST có nguồn gốc từ mẹ không có trao đổi chéo là:
1 2 x 1 4 = 1 8
Những tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm ở 2 cặp thì tỉ lệ tinh trùng mang cả 2 NST có nguồn gốc từ mẹ không có trao đổi chéo là: 1 4 x 1 4 = 1 16
Số lượng tinh trùng mang cả 2 NST có nguồn gốc từ mẹ không có trao đổi chéo là:
1 8 × 40 × 4 + 1 8 × 72 × 4 + 1 16 × (304 - 40 - 72) × 4 = 104.
Một loài động vật có 2n = 8 nhiễm sắc thể (NST) (mỗi cặp NST gồm một chiếc có nguồn gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc từ mẹ). Nếu trong quá trình giảm phân tạo tinh trùng có 40% số tế bào xảy ra trao đổi chéo tại một điểm ở cặp NST số 1; 8% số tế bào khác xảy ra trao đổi chéo tại một điểm ở cặp NST số 3; cặp NST số 2 và số 4 không có trao đổi chéo. Theo lí thuyết, loại tinh trùng mang tất cả các NST đều có nguồn gốc từ bố chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?
A. 0,25%.
B. 3,25%.
C. 5,25%.
D. 4.75%.
+ Xét trong nhóm tế bào có hoán vị gen
Cặp nhiễm sắc thể có hoán vị gen thì xác suất NST có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là : 0,25
Cặp NST bình thường không có hoán vị gen thì tỉ lệ giao tử là : 0,5
Xét nhóm tế bào có hoán vị gen ở cặp thứ nhất thì tỉ lệ giao tử có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là
0,4 x 0,25 x 0,5 3
Xét nhóm tế bào có hoán vị gen ở cặp thứ ba thì tỉ lệ giao tử có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là
0,08 x 0,25 x 0,5 3
+ Trong 52% còn lại không có hoán vị gen thì xác suất mang NST bố mỗi cặp đều 0,5
Tỉ lệ giao tử có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là là 0,52 x 0,54
Tính tổng: (0,4 + 0,08) x 0,25 x 0,53 + 0,52 x 0,54 = 0,0475 = 4.75%
Đáp án D
Một loài động vật có 2n = 8 NST (mỗi cặp NST gồm một chiếc có nguồn gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc từ mẹ). Nếu trong quá trình giảm phân tạo tinh trùng có 20% số tế bào xảy ra trao đổi chéo tại một điểm ở cặp NST số 1, 40% số tế bào xảy ra trao đổi chéo tại một điểm ở cặp NST số 2; cặp NST số 3 và số 4 không có trao đổi chéo. Theo lí thuyết, loại tinh trùng mang tất cả các NST đều có nguồn gốc từ bố chiếm tỉ lệ là:
A. 4,5%
B. 3%
C. 12%
D. 18%
Đáp án A
+ Xét trong nhóm tế bào có hoán vị gen
Cặp nhiễm sắc thể có hoán vị gen thì xác suất NST có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là : 0,25
Cặp NST bình thường không có hoán vị gen thì tỉ lệ giao tử là : 0,5
Xét nhóm tế bào có hoán vị gen ở cặp số 1 thì tỉ lệ giao tử có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là
0,2 × 0,25 × 0,53
Xét nhóm tế bào có hoán vị gen ở cặp số 2 thì tỉ lệ giao tử có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là
0,4 × 0,25 × 0,53
+ Trong 40% còn lại không có hoán vị gen thì xác suất mang NST bố mỗi cặp đều 0,5
Tỉ lệ giao tử có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là là 0,4 × 0,54
Tính tổng: (0,2 + 0,4) × 0,25 × 0,53 + 0,4 × 0,54 = 0,04375 = 4.375%
Ngoài ra có 0,2×0,4 =0,08 có HVG ở cả 2 cặp: 0,08×0,25×0,25× 0,52 = 0,00125
Tỷ lệ giao tử có NST hoàn toàn từ bố là 4,5%.
Một loài động vật có 2n = 8 nhiễm sắc thể (NST) (mỗi cặp NST gồm một chiếc có nguồn gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc từ mẹ). Nếu trong quá trình giảm phân tạo tinh trùng có 40% số tế bào xảy ra trao đổi chéo tại một điểm ở cặp NST số 1; 8% số tế bào xảy ra trao đổi chéo tại một điểm ở cặp NST số 3; cặp NST số 2 và số 4 không có trao đổi chéo. Theo lí thuyết, loại tinh trùng mang tất cả các NST đều có nguồn gốc từ bố chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?
A. 0,25%.
B. 3,25%.
C. 5,25%.
D. 4.75%.
TH1: 40% tế bào xảy ra trao đổi chéo 1 điểm ở cặp số 1.
Ta có tỉ lệ giao tử mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố là
40% x 1/4 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1,25%
TH2: 8% tế bào xảy ra trao đổi chéo 1 điểm ở cặp số 3
Ta có Tỉ lệ giao tử mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố là
8% x 1/2 x 1/2 x 1/4 x 1/2 = 0,25%
TH3: 52% tế bào không xảy ra trao đổi chéo
Ta có Tỉ lệ giao tử mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố là
52% x 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 3,25%
Theo lí thuyết, loại tinh trùng mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố có tỉ lệ:
1,25% + 0,25% + 3,25% = 4,75%.