Năng suất cụ thể của một giống được quy định bởi gì? Năng suất tối đa của một giống được quy định bởi gì?
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Giới hạn năng suất của giống lúa DR2 do giống hay do kĩ thuật trồng trọt quy định?
- Mức phản ứng là gì?
- Giới hạn năng suất của giống lúa DR2 do giống qui định.
- Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một kiểu gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau. Mức phản ứng do kiểu gen quy định
Hãy cho biết:
a) Điện năng sử dụng bởi một dụng cụ được xác định theo công suất. Hiệu điện thế, cường độ dòng điện và thời gian sử dụng bằng các công thức nào?
b) Các dụng cụ điện có dụng gì trong việc biến đổi năng lượng? Nêu một số ví dụ.
a. Ta có: A = P.t = U.I.t
b. Các dụng cụ điện có tác dụng biến đổi chuyển hóa điện năng thành các dạng năng lượng khác
Chẳng hạn:
- Bóng đèn dây tóc nóng sáng biến đổi phần lớn điện năng thành nhiệt năng và một phần nhỏ thành năng lượng ánh sáng
- Bếp điện, nồi cơm điện, bàn là điện, mỏ hàn điện…biến đổi hầu hết điện năng thành nhiệt năng
Một giống lúa được trồng bởi những gia đình nông dân khác nhau thì cho năng suất khác nhau : 3 tạ/ sào ; 2,5 tạ/ sào ; 2,3 tạ/ sào ; 1,5 tạ/ sào/... Tập hợp các kiểu hình năng suất của giống lúa này được gọi là
A. Thường biến
B. Sự mềm dẻo kiểu hình
C. Hệ số di truyền
D. Mức phản ứng
giống lúa DR2 được tạo ra từ một dòng tế bào (2n) biến đổi , có thể đạt năng suốt tối đa gần 8 tấn /ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất ; còn trong điều kiện bình thường chỉ đạt năng suất bình quân 4,5-5,0 trồng như trên còn được gọi là mức phản ứng .
Hãy cho biết :Mức phản ứng là j ?Giới hạn năng suốt của DR2 do giống hay ky thuật trồng trọt quy định ? Giải thích
+ Mức phản ứng là: giới hạn thường biến của 1 kiểu gen (hoặc một gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau
+ Giới hạn năng suất của lúa DR2 là do kiểu gen quy định. Vì khi ta chăm sóc giống lúa DR2 trong điều kiện tốt nhất thì cũng chỉ đạt năng suất là 8 tấn/ha/vụ, còn trong điều kiện bình thường thì năng suất thấp hơn. Có nghĩa là khi ta có trồng giống lúa này trong điều kiện thí nghiệm thì năng suất cũng chỉ đạt 8 tấn ko thể vượt quá được.
Có hai giống lúa, một giống có gen quy định khả năng kháng bệnh X và một giống có gen quy định khả năng kháng bệnh Y. Bằng cách gây đột biến người ta có thể tạo ra giống mới có cả hai gen kháng bệnh X và Ỵ được không? Giải thích cách tiến hành thí nghiệm. Biết rằng gen quy định bệnh X và gen quy định bệnh Y nằm trên hai NST tương đồng khác nhau.
Có thể lai hai giống cây với nhau rồi sau đó xử lí con lai bằng tác nhân đột biến nhằm tạo ra các đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể chứa cả hai gen có lợi.
quy định khả năng kháng bệnh Y. Bằng cách gây đột biến người ta có thể tạo ra giống mới có cả hai gen kháng bệnh X và Ỵ được không? Giải thích cách tiến hành thí nghiệm. Biết rằng gen quy định bệnh X và gen quy định bệnh Y nằm trên hai NST tương đồng khác nhau.
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả về khả năng uốn cong được lưỡi ở người ở người do một trong hai alen của gen quy định
Biết rằng quần thể này trạng thái cân bằng và tỉ lệ người có khả năng uốn cong lưỡi trong quần thể là 64%. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
(1) Trong phả hệ có tối đa 4 người có khả năng uốn cong lưỡi mang kiểu gen đồng hợp.
(2) Xác suất cặp vợ chồng I3 và I4 mang kiểu gen khác nhau là 18,75%.
(3) Xác suất để người II8 và II9 có kiểu gen giống nhau là 43,75%.
(4) Người số II7 có xác suất kiểu gen là 1/3AA:2/3Aa
A. 2
B. 3
C. 1
D. 4
Đáp án C
- Bố mẹ I1, I2 uốn cong lưỡi sinh con gái II5 không uốn cong lưỡi → tính trạng uốn cong lưỡi do gen trội nằm trên NST thường quy định (A – uốn cong lưỡi, a – không uốn cong lưỡi).
- Quần thể cân bằng di truyền: p2AA + 2pqAa + q2aa = 1 → q2 = 0,36 → q = 0,6, p = 0,4
- Cấu trúc di truyền của quần thể: 0,16AA + 0,48Aa + 0,36aa = 1.
(1) sai, trong phả hệ có tối đa 6 người có khả năng uốn cong lưỡi mang kiểu gen đồng hợp
là I3, I4, II7, II8, II9, III10.
(2) sai, xác suất cặp vợ chồng I3 và I4 mang kiểu gen khác nhau:
1- 1/4 × 1/4 – 3/4 × 3/4 = 0,375.
Chú ý: I3 và I4 không phải là anh em ruột và ở trong cùng một quần thể.
(3) sai: (I3): 1/4AA:3/4Aa × (I4): 1/4AA : 3/4Aa
+ TH1: 1/4AA × 1/4AA → con: (1/4 × 1/4)(1AA)
→ XS sinh 2 con II8, II9 có kiểu gen giống nhau = (1/4 × 1/4) × 1 = 1/16.
+ TH2: 1/4AA × 3/4Aa → con: (1/4 × 3/4)(1/2AA : 1/2Aa)
→ XS sinh 2 con II8, II9 có kiểu gen giống nhau = (1/4 × 3/4) × (1/2 × 1/2 + 1/2 × 1/2) = 3/32.
+ TH3: 3/4Aa × 1/4AA → con: (3/4 × 1/4)(1/2AA:1/2Aa)
→ XS sinh 2 con II8, II9 có kiểu gen giống nhau = (3/4 × 1/4) × (1/2 × 1/2 + 1/2 × 1/2) = 3/32.
+ TH4: 3/4Aa × 3/4Aa → con: (3/4 × 3/4)(1/4AA:2/4Aa:1/4aa).
→ XS sinh 2 con II8, II9 có kiểu gen giống nhau = (3/4 × 3/4) × (1/3 × 1/3 + 2/3 × 2/3) = 5/16.
→ XS II8 và II9 có kiểu gen giống nhau = 1/16 + 3/32 + 3/32 + 5/16 = 9/16 = 56,25%.
Chú ý: II8 và II9 được sinh ra từ một cặp bố mẹ nên chúng phải là anh em ruột.
(4) đúng: II7 có anh em ruột không uốn được lưỡi (aa) → bố mẹ họ có kiểu gen Aa × Aa → II7: 1/3AA:2/3Aa
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả về khả năng uốn cong được lưỡi ở người ở người do một trong hai alen của gen quy định.
Biết rằng quần thể này trạng thái cân bằng và tỉ lệ người có khả năng uốn cong lưỡi trong quần thể là 64%. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Trong phả hệ có tối đa 4 người có khả năng uốn cong lưỡi mang kiểu gen đồng hợp.
II. Xác suất cặp vợ chồng 1.3 và 1.4 mang kiểu gen khác nhau là 18,75%.
III. Xác suất để người II. 8 và II.9 có kiểu gen giống nhau là 56,25%.
IV. Xác suất đứa con III. 10 có kiểu gen dị hợp là 7/15.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
(1) và (2) có khả năng uốn cong lưỡi nhưng sinh ra (5) là con gái, không có khả năng uốn cong lưỡi à Khả năng uốn cong lưỡi do gen trội nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A – có khả năng uốn cong lưỡi; a – không có khả năng uốn cong lưỡi.
Quần thể có: A - = 0,64 à aa = 0,36 à a = 0,6; A = 0,4.
Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là:
0,16 AA + 0,48 Aa + 0,36 aa = 1.
Mà người (3) và (4) đều là những người có khả năng uốn cong lưỡi, nên người (3) và (4) thuộc: 0,25AA : 0,75 Aa = 1 à Tần số alen: A = 0,625; a = 0,375.
à Người (8) thuộc: 5/11 AA + 6/11 Aa.
Người (7) có: 1/3AA + 2/3 Aa.
I Sai, có tối đa 6 người có KG đồng hợp là (3), (4), (7), (8), (9), (10).
II Sai. Xác suất đề người (3) và (4) có kiểu gen khác nhau là: ¼. ¾ + ¼. ¾ = 3/8
III sai. Xác suất để (8) và (9) có KG giống nhau là: (5/11)2. (6/11)2 = 50,41%
IV Người (8) thuộc: 5/11 AA + 6/11 Aa. => giao tử: 8/11A : 3/11a.
Người (7) có: 1/3AA + 2/3 Aa => giao tử: 2/3A : 1/3a.
(10) có kiểu gen dị hợp = (8/11. 1/3 + 3/11. 2/3) : ( 1 – 3/11. 1/3) = 7/15 => (4) đúng.
Vậy chỉ có ý (4) đúng
Chọn A
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả về khả năng uốn cong được lưỡi ở người ở người do một trong hai alen của gen quy định.
Biết rằng quần thể này trạng thái cân bằng và tỉ lệ người có khả năng uốn cong lưỡi trong quần thể là 64%. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Trong phả hệ có tối đa 4 người có khả năng uốn cong lưỡi mang kiểu gen đồng hợp.
II. Xác suất cặp vợ chồng 1.3 và 1.4 mang kiểu gen khác nhau là 18,75%.
III. Xác suất để người II. 8 và II.9 có kiểu gen giống nhau là 56,25%.
IV. Xác suất đứa con III. 10 có kiểu gen dị hợp là 7/15
A. 1
B. 4.
C. 2
D. 3
Đáp án A
(1) và (2) có khả năng uốn cong lưỡi nhưng sinh ra (5) là con gái, không có khả năng uốn cong lưỡi à Khả năng uốn cong lưỡi do gen trội nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A – có khả năng uốn cong lưỡi; a – không có khả năng uốn cong lưỡi.
Quần thể có: A - = 0,64 à aa = 0,36 à a = 0,6; A = 0,4.
Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là:
0,16 AA + 0,48 Aa + 0,36 aa = 1.
Mà người (3) và (4) đều là những người có khả năng uốn cong lưỡi, nên người (3) và (4) thuộc: 0,25AA : 0,75 Aa = 1 à Tần số alen: A = 0,625; a = 0,375.
à Người (8) thuộc: 5/11 AA + 6/11 Aa.
Người (7) có: 1/3AA + 2/3 Aa.
I Sai, có tối đa 6 người có KG đồng hợp là (3), (4), (7), (8), (9), (10).
II Sai. Xác suất đề người (3) và (4) có kiểu gen khác nhau là: ¼. ¾ + ¼. ¾ = 3/8
III sai. Xác suất để (8) và (9) có KG giống nhau là: (5/11)2. (6/11)2 = 50,41%
IV Người (8) thuộc: 5/11 AA + 6/11 Aa. => giao tử: 8/11A : 3/11a.
Người (7) có: 1/3AA + 2/3 Aa => giao tử: 2/3A : 1/3a.
(10) có kiểu gen dị hợp = (8/11. 1/3 + 3/11. 2/3) : ( 1 – 3/11. 1/3) = 7/15 => (4) đúng.
Vậy chỉ có ý (4) đúng.
Một ô sản xuất phải làm được 600 sản phẩm trong một thời gian quy định với năng suất quy định . Sau khi làm xong 400 sản phẩm , tổ đã tăng năng suất lao động , mỗi ngày làm tăng lên được 10 sản phẩm so với quy định . Vì vậy mà công việc được hoàn thành theo kế hoạch sớm hơn quy định 1 ngày . Hỏi theo quy định , mỗi ngày tổ sản xuất được bao nhiêu sản phẩm?
Gọi số sản phẩm phải làm theo qui định trong 1 ngày là x (sản phẩm) (0< x < 600)
số sản phẩm làm được khi tăng năng suất là y (sản phẩm) (y>0)
có : y = x + 10 (1)
Thời gian hoàn thành theo qui định là : \(\dfrac{600}{x}\) (ngày)
Thời gian làm 400 sp đầu là \(\dfrac{400}{x}\) (ngày)
Thời gian làm 200 sp còn lại là \(\dfrac{200}{y}\) (ngày)
Ta có: \(\dfrac{400}{x}\) + \(\dfrac{200}{y}\) = \(\dfrac{600}{x}\) - 1(2)
Thế (1) vào (2) ta có: \(\dfrac{400}{x}\) + \(\dfrac{200}{(x+10)}\) = \(\dfrac{600}{x}\) -1 ( ĐK : x > 0 )
=> 400.(x + 10) + 200.x = 600.(x + 10) - x.(x + 10 )
<=> 400x + 4000 + 200x = 600x + 6000 -\((x)^{2}\) - 10x
<=> \((x)^{2}\) + 10x - 2000 = 0
<=> \(\begin{cases}
x = 40 (thỏa mãn) \\
x = - 50 (loại)
\end{cases}\)
Vậy theo qui định mỗi ngày phải làm 40 sản phẩm.