1 người dự định đi xe máy từ A-B trong 1 thời gian nhất định. Sau khi đi được 1h20p thì người đó nghỉ 20ph. Do đó, để đến B đúng thời gian đã định, người đó phải tăng vận tốc thêm 6km/h trên quãng đường còn lại. Tính vận tốc dự định
Một người dự định đi xe đạp từ A đến B dài 30 km trong một thời gian nhất định . Sau khi đi được nửa quãng đường người đó nghỉ 15 phút . Để đến B đúng thời gian dự định người đó tăng vận tốc thêm 2km/h trên quãng đường còn lại . Tính vận tốc của người đi xe đạp lúc đầu
Gọi vận tốc của người đi xe đạp lúc đầu là x(x>0)
Thời gian dự định đi hết quãng đường AB là : \(\frac{30}{x}\left(h\right)\)
Thời gian người đó đi hết nửa quãng đường đầu là : \(\frac{15}{x}\left(h\right)\)
Thời gian người đó đi hết nửa quãng đường sau là : \(\frac{15}{x+2}\left(h\right)\)
15 phút=\(\frac{1}{4}\)h Ta có:
\(\frac{30}{x}=\frac{15}{x}+\frac{1}{4}+\frac{15}{x+2}\)
\(\Leftrightarrow\frac{15}{x}-\frac{15}{x+2}=\frac{1}{4}\)
\(\Leftrightarrow\frac{1}{x}-\frac{1}{x+2}=\frac{1}{60}\)
\(\Leftrightarrow\frac{2}{x\left(x+2\right)}=\frac{1}{60}\)
\(\Leftrightarrow x\left(x+2\right)=120\)
\(\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}x=-12\\x=10\end{cases}\Rightarrow x=10}\)
Một người dự định đi xe đạp từ địa điểm A tới địa điểm B cách nhau 36 km trong một thời gian nhất định. Sau khi đi được nửa quãng đường, người đó dừng lại nghỉ 18 phút. Do đó, để đến B đúng hạn, người đó đã tăng thêm vận tốc 2km/h trên quãng đường còn lại. Tính vận tốc ban đầu và thời gian xe lăn bánh trên đường.
Gọi vận tốc ban đầu là x
Thời gian dự kiến là 36/x
Thời gian thực tế là 18/x+3/10+18/(x+2)
Theo đề, ta có:
\(\dfrac{36}{x}=\dfrac{18}{x}+\dfrac{3}{10}+\dfrac{18}{x+2}\)
=>\(\dfrac{18}{x}-\dfrac{18}{x+2}=\dfrac{3}{10}\)
=>\(\dfrac{18x+36-18x}{x\left(x+2\right)}=\dfrac{3}{10}\)
=>12/x(x+2)=1/10
=>x(x+2)=120
=>x^2+2x-120=0
=>(x+12)(x-10)=0
=>x=10
Thời gian xe đi trên đường là:
18/10+3/10+18/12=3,6(h)
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc dự định là 40km/h . Sau khi đi được 1 giờ với vận tốc ấy , người đó nghỉ 15 phút và tiếp tục đi để đến B kịp thời gian đã định thì người đó phải tăng vận tốc thêm 5km/h . Tính quãng đường AB
1 xe máy dự định đi từ A đến B dài 120km trong 1 thời gian nhất định. Sau đi được 1/3 quãng đường AB người đó bị hỏng xe và nghỉ 40p để sửa, vì vạy để đi đến B đúng giờ xe máy phải tăng vận tốc 10km/h trên quãng đường còn lại. Tính vận tốc dự định ban đầu của xe máy?
Lời giải:
Gọi vận tốc dự định ban đầu là $a$ km/h
Thời gian dự định: $\frac{120}{a}$ (h)
Người đó đi 1/3 quãng đường đầu với thời gian $\frac{120}{a}:3=\frac{40}{a}$ (h)
Nghỉ thêm 40' nghĩa là nghỉ $\frac{2}{3}$ h
$120(1-\frac{1}{3})=80$ km còn lại đi với thời gian: $\frac{80}{a+10}$ (h)
Ta có:
$\frac{40}{a}+\frac{2}{3}+\frac{80}{a+10}=\frac{120}{a}$
$\Leftrightarrow \frac{2}{3}+\frac{80}{a+10}=\frac{80}{a}$
Giải pt trên với đk $a>0$ ta có: $a=30$ (km/h)
Gọi vận tốc dự địnhlà x
Thời gian dự kiến là 120/x
Theo đề, ta có: \(\dfrac{40}{x}+\dfrac{2}{3}+\dfrac{80}{x+10}=\dfrac{120}{x}\)
=>\(\dfrac{80}{x+10}-\dfrac{80}{x}=\dfrac{-2}{3}\)
=>\(\dfrac{40}{x}-\dfrac{40}{x+10}=\dfrac{1}{3}\)
=>\(\dfrac{40x+400-40x}{x^2+10x}=\dfrac{1}{3}\)
=>x^2+10x=1200
=>x^2+10x-1200=0
=>(x+40)(x-30)=0
=>x=30
Một người dự định đi xe máy từ tỉnh A đến tỉnh B cách nhau 90 km trong một thời gian đã định. Sau khi đi được 1 giờ, ngườ đó nghỉ 9 phút. Do đó, để đến tỉnh B đúng hẹn, người ấy phải tăng vận tốc thêm 4 km/h. Tính vận tốc lúc đầu của người đó.
A. 36 km / h
B. 40 km/ h
C. 45km/ h
D. 50km/ h
Đáp án A
Gọi vận tốc ban đầu của người đó là x (km/h) (x > 0).
Thời giạn dự định người đó đi hết quãng đường là 90/x (h).
Quãng đường người đó đi được sau 1 giờ là x (km).
Quãng đường còn lại người đó phải tăng tốc là 90 – x (km).
Vận tốc của người đó sau khi tăng tốc là x + 4 (km/h).
Thời gian người đó đi hết quãng đường còn lại là (h).
Theo đề bài ta có phương trình:
Vậy vận tốc lúc đầu của người đó là 36 km/h.
Một người dự định đi xe đạp từ A đến B cách nhau 36km trong thời gian nhất định. Sau khi đi được nửa quãng đường người đó dừng lại nghỉ 18 phút. Do đó, đến B đúng hẹn người đó đã tăng tốc thêm 2 km/h trên quãng đường còn lại. Tính vận tốc ban đầu và thời gian xe lăn bánh trên đường. Giải bằng cách lập hệ phương trình
Gọi vận tốc ban đầu của người đó là x(km/h)
(ĐIều kiện: x>0)
Thời gian dự kiến của người đó sẽ đi hết quãng đường là \(\dfrac{36}{x}\left(h\right)\)
Độ dài nửa quãng đường còn lại là: 36*1/2=18(km)
Thời gian đi nửa quãng đường đầu tiên là \(\dfrac{18}{x}\left(giờ\right)\)
vận tốc của người đó ở 18km còn lại là x+2(km/h)
Thời gian người đó đi hết 18km còn lại là \(\dfrac{18}{x+2}\left(h\right)\)
Theo đề, ta có phương trình:
\(\dfrac{18}{x}+\dfrac{18}{x+2}+\dfrac{3}{10}=\dfrac{36}{x}\)
=>\(\dfrac{18}{x+2}-\dfrac{18}{x}=-\dfrac{3}{10}\)
=>\(\dfrac{6}{x}-\dfrac{6}{x+2}=\dfrac{1}{10}\)
=>\(\dfrac{6x+12-6x}{x\left(x+2\right)}=\dfrac{1}{10}\)
=>\(\dfrac{12}{x\left(x+2\right)}=\dfrac{1}{10}\)
=>x(x+2)=120
=>\(x^2+2x-120=0\)
=>\(\left(x+12\right)\left(x-10\right)=0\)
=>\(\left[{}\begin{matrix}x+12=0\\x-10=0\end{matrix}\right.\)
=>\(\left[{}\begin{matrix}x=-12\left(loại\right)\\x=10\left(nhận\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy: Vận tốc ban đầu là 10km/h
Thời gian xe lăn bánh trên đường là \(\dfrac{36}{10}=3,6\left(giờ\right)\)
Một người dự định đi từ A đến B cách nhau 36 km trong một thời gian nhất định. Sau khi đi được nửa quãng đường người đó dừng lại 18 phút để nghỉ. Do đó để đến B đúng hẹn người đó đã tăng vận tốc 2 km/h trên nửa quãng đường còn lại. Tính vận tốc ban đầu và thời gian xe lăn bánh trên đường.
Một người lái ô tô dự định đi từ A đến B với vận tốc 48km/h. Nhưng sau khi đi được 1 giờ với vận tốc ấy, ô tô bị tàu hỏa chắn đường trong 10 phút. Do đó, để kịp đến B đúng thời gian đã định, người đó phải tăng vận tốc thêm 6km/h. Tính quãng đường AB.
A. 48 km
B. 72 km
C. 120 km
D. 240 km
Đáp án C
* Phân tích:
Ta luôn có: Quãng đường = vận tốc . thời gian
Gọi C là địa điểm ô tô gặp tàu hỏa.
Quãng đường AC ô tô đi với vận tốc 48km/h trong 1h nên SAC = 48km.
Xét trên quãng đường BC, để đến B đúng thời gian đã định ô tô đi với vận tốc 48 + 6 = 54 (km/h).
Vì ô tô đến B đúng thời gian đã định nên thời gian thực tế ô tô đi từ B đến C ít hơn thời gian dự định là 10 phút = 1/6 giờ (là thời gian chờ tàu hỏa).
Quãng đường BC | Vận tốc | Thời gian | |
Dự tính | x | 48 | |
Thực tế | x | 48 + 6 = 54 |
Ta có phương trình:
* Giải:
Gọi C là địa điểm ô tô gặp tàu hỏa.
Quãng đường AC ô tô đi với vận tốc 48km/h và đi trong 1 giờ
⇒ SAC = 48.1 = 48 (km).
Gọi quãng đường BC dài là x (km; x > 0).
Vận tốc dự tính đi trên BC là: 48 km/h
⇒ Thời gian dự tính đi quãng đường BC hết: (giờ).
Thực tế ô tô đi quãng đường BC với vận tốc bằng 48 + 6 = 54 (km/h).
⇒ Thời gian thực tế ô tô đi quãng đường BC là: (giờ).
Thời gian chênh nhau giữa dự tính và thực tế chính là thời gian ô tô đợi tàu hỏa là 10 phút = 1/6 (giờ).
Do đó ta có phương trình:
⇔ x = 72 (thỏa mãn) nên quãng đường BC là 72 (km).
Vậy quãng đường AB là:
SAB = SAC + SBC = 48 + 72 = 120 (km).
Một người lái ô tô dự định đi từ A đến B với vận tốc 48km/h. Nhưng sau khi đi được 1 giờ với vận tốc ấy, ô tô bị tàu hỏa chắn đường trong 10 phút. Do đó, để kịp đến B đúng thời gian đã định, người đó phải tăng vận tốc thêm 6km/h. Tính quãng đường AB.
* Phân tích:
Ta luôn có: Quãng đường = vận tốc . thời gian
Gọi C là địa điểm ô tô gặp tàu hỏa.
Quãng đường AC ô tô đi với vận tốc 48km/h trong 1h nên SAC = 48km.
Xét trên quãng đường BC, để đến B đúng thời gian đã định ô tô đi với vận tốc 48 + 6 = 54 (km/h).
Vì ô tô đến B đúng thời gian đã định nên thời gian thực tế ô tô đi từ B đến C ít hơn thời gian dự định là 10 phút = 1/6 giờ (là thời gian chờ tàu hỏa).
Quãng đường BC | Vận tốc | Thời gian | |
Dự tính | x | 48 | |
Thực tế | x | 48 + 6 = 54 |
Ta có phương trình:
* Giải:
Gọi C là địa điểm ô tô gặp tàu hỏa.
Quãng đường AC ô tô đi với vận tốc 48km/h và đi trong 1 giờ
⇒ SAC = 48.1 = 48 (km).
Gọi quãng đường BC dài là x (km; x > 0).
Vận tốc dự tính đi trên BC là: 48 km/h
⇒ Thời gian dự tính đi quãng đường BC hết: (giờ).
Thực tế ô tô đi quãng đường BC với vận tốc bằng 48 + 6 = 54 (km/h).
⇒ Thời gian thực tế ô tô đi quãng đường BC là: (giờ).
Thời gian chênh nhau giữa dự tính và thực tế chính là thời gian ô tô đợi tàu hỏa là 10 phút = 1/6 (giờ).
Do đó ta có phương trình:
⇔ x = 72 (thỏa mãn) nên quãng đường BC là 72 (km).
Vậy quãng đường AB là:
SAB = SAC + SBC = 48 + 72 = 120 (km).
Một người đi xe máy từ tỉnh A đến tỉnh B với vận tốc dự định là 40km/h. Sau khi đi được 1 giờ với vận tốc ấy, người đó nghỉ 15 phút và tiếp tục đi. Để đến B kịp thời gian đã định, người đó phải tăng vận tốc thêm 5 km/h. Tính quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B
Gọi x km là quãng đường AB (x>0)
Thời gian dự định đi: x/40 (h)
Quãng đường còn phải đi sau khi đã đi 1 giờ: x - 40 (km)
Vận tốc mới: 40 + 5 = 45 (km/h)
Thời gian đi đến B với vận tốc mới: (x - 40) / 45 (h)
15 phút = 1/4 h
Từ các kết quả trên ta có phương trình biểu diễn:
1 + (1/4) + {(x - 40) / 45} = (x/40)
( một giờ đi với vận tốc 40 km + 15 phút nghỉ + thời gian đi với vận tốc mới thì bằng thời gian dự định)
Sau khi quy đồng, khử mẫu và rút gọn ta sẽ có:
5x = 650
=> x = 130 (thỏa mãn)
=> Quãng đường AB dài 130 km.