1 tầu vũ trụ bay 100 năm ánh sáng khỏi trái đất rồi bay lùi lại 15 năm ánh sáng rồi lại bay tiến 46 năm ánh sáng hỏi tàu vũ trụ đã bay xa trái đất bao nhiêu km
một phi thuyền bay vào vũ trụ với vận tộc 8/10 vận tốc ánh sáng và bay được 30 năm vậy trái đất đả trải qua bao nhiêu năm
Có 1 phi thuyền bay vào vũ trụ mất 30 năm với vận tốc bằng 8/10 ánh sáng. Hỏi lúc đó Trái Đất đã trải qua bao nhiêu năm ?
Hành tinh giống trái đất của chúng ta cách Trái Đất gần nhất 4,2 năm ánh sáng. Hãy tính thời gian để 1 con tàu vũ trụ xuất phát từ trái đất đến được hành tinh đó. Biết vận tốc tàu vũ trụ hiện nay là 1km/s và tàu chuyển động đều, vận tốc ánh sáng là 300 000m/s.
Độ dài quãng đường: s=v.t=300000. 60.60.24.365.4,2=3,31128.10^13(m)=3,31128.10^10(km)
Thời gian tàu đi: t'=\(\frac{s}{v'}\)=3,31128.10^10(s)=1050( năm)
Một nhà du hành vũ trụ đi tên lửa vào vũ trụ với tốc độ bằng 8/10 ánh sáng trong vòng 30 năm (T') thì lúc đó trái đất đã trải qua bao nhiêu năm.
/ Một đơn vị thiên văn (ĐVTV) là khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái Đất vào khoảng 150 triệu km. Để đi được khoảng cách này, ánh sáng mất 8 phút trong khi một máy bay phản lực (Boeing, Airbus ) phải bay ròng rã suốt 18 năm.
Một năm ánh sáng (n.a.s) là khoảng cách mà ánh sáng đi trong một năm. Để đến ngôi sao gần nhất, phải mất 4 năm ánh sáng. Để đi bằng máy bay phản lực, phải mất bao nhiêu triệu năm?
2/ 1m3 có 1.000.000 cm3. Vậy, nếu ta dùng ống nước có tiết diện là 1 cm3, để chứa hết lượng nước trên thì chiều dài ống nước là 1.000.000cm tức là 10km.
Với thiên hà JADES-GS-z13-0:
Khoảng cách: \(S_1=33,6\cdot9.460.730.472.580,8=3,178805439\cdot10^{14}\left(km\right)\)
Thời gian để đến thiên hà đó: \(t_1=\dfrac{S_1}{v}=\dfrac{S_1}{635.266}=500389669,6\left(h\right)\)
Với thiên hà F200DB-045:
Khoảng cách: \(S_2=36,1\cdot9.460.730.472.580,8=3,415323701\cdot10^{14}\left(km\right)\)
Thời gian để đến thiên hà đó: \(t_2=\dfrac{S_2}{v}=\dfrac{S_2}{635.266}=537621043,9\left(h\right)\)
Hãy chọn câu lập luận đúng trong các câu dưới đây:
A. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút nữa. Vì nếu bị hút thì nó đã rơi ngay xuống Trái Đất
B. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút. Vì ta thấy nhà du hành vũ trụ bị treo lơ lửng trong con tàu
C. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất vẫn bị Trái Đất hút. Nhưng lực hút này bị cân bởi lực đẩy của động cơ
D. Mặt Trăng luôn luôn bị Trái Đất hút. Nhưng Mặt Trăng không bị rơi vào Trái Đất. Vì lực hút chỉ có tác dụng làm Mặt Trăng quay tròn quanh Trái Đất. Con tàu vũ trụ cũng ở vào tình trạng như Mặt Trăng. Con tàu vũ trụ khi đã bay vào quỹ đạo thì cũng như Mặt Trăng, không còn tên lửa đẩy nữa. Lực hút của Trái Đất lên con tàu chỉ làm nó quay tròn quanh Trái Đất
Chọn D.
Chuyển động quay là chuyển động có hướng thay đổi. Muốn chuyển động thay đổi hướng phải có lực tác dụng.
một người du hành vũ trụ đi tên lửa lên vũ trụ bằng 8/10 ánh sao trong 30 năm thì lúc đó trái đất đã trải qua bao nhiêu năm
Xin lỗi,máy mình bị đơ nếu dùng fx nha
Ta sẽ giải T' đó bằng công thức:
30/căn1-(0,8c)2/c2=30/căn 1-0,64c2/c2
Tức là t=30/căn 0,36=30/0,6=50
Vậy trái đất đã trải qua 50 năm rồi
Lần sau cấm ăn cắp câu hỏi đó
Đi hỏi Einsein là đúng hoàn toàn vì nó có trong một thuyết của Einsein nha huynhcaominhtu
BẠN BIẾT GÌ VỀ MỤC TIÊU ĐƯA NGƯỜI BAY VÀO VŨ TRỤ ?
Mỗi lần phóng máy thăm dò lên không trung con người lại hi vọng có thể đặt chân lên các hành tinh. Đặt chân lên các hành tinh người ta đặt ra là điều mơ ước nhưng đặt chân lên Mặt Trăng thì con người đã làm được.
Mục tiêu đưa người lên Mặt Trăng được đặt ra vào những năm 60 của thế kỉ XX. Kế hoạch Mặt Trăng được chia thành ba giai đoạn. Giai đoạn một có tên là kế hoạch sao Thủy và giai đoạn này đã đưa một nhà du hành vũ trụ Mỹ vào vũ trụ. Nhà du hành Glen bay trên phi thuyền ''Hữu nghị'' số 7 tiến vào quỹ đạo của Trái Đất sau 10 tháng kể từ khi Gagarin bay lên không trung. Sau khi bay 3 vòng quanh Trái Đất thì có cảnh báo vỏ phòng nhiệt bên ngoài có vấn đề, phi thuyền có khả năng sẽ bị thiêu cháy, tuy nhiên cuối cùng thì nhà du hành này cũng trở về được. Giai đoạn thứ hai có tên là kế hoạch sao Song Tử. Năm 1965, hai phi thuyền mang tên chòm sao Song Tử đã gặp nhau trên thái không. Giai đoạn thứ ba là kế hoạch Apôlô. Tên lửa dùng để đẩy phi thuyền Apôlô là tên lửa lớn nhất mang kí hiệu sao Thổ. Tháng 8 năm 1968 tàu Apôlô số 8 bay vòng quanh Mặt Trăng. Đầu năm 1968 người ta đã cho tiến hành thử nghiệm sử dụng áo vũ trụ và thử nghiệm thuyền tiếp đất. Ngày 16 tháng 7 năm 1969, tàu Apôlô số 11 được phóng lên, ba ngày sau thì đến tầng không phía bên trên của Mặt Trăng. Ngày 20 tháng 7, các nhà du hành Amstrong và Edwin Aldrin sang thuyền tiếp đất và từ từ hạ cánh xuống bề mặt Mặt Trăng. Cửa khoang mở ra, Amstrong leo lên cửa và dừng lại vài phút ở bệ cửa ra vào sau đó hết sức cẩn thận đặt chân trái rồi đến chân phải lên Mặt Trăng, Amstrong đã đứng trên Mặt Trăng. Vậy là lần đầu tiên con người đã lưu lại dấu chân của mình trên Mặt Trăng.
Thế nhưng chị Hằng Nga không như trong câu truyện cổ, thực tế đó là một thế giới hết sức hoang vu lạnh lẽo. Sau tàu Apôlô số 11, Mỹ tiếp tục phóng lên 6 phi thuyền Apôlô nữa đưa 12 nhà du hành lên Mặt Trăng. Như vậy, nhờ phi thuyền vũ trụ và các máy bay hàng không vũ trụ con người đã thực hiện được giấc mơ bay lên vũ trụ. Kể từ năm 1961, khi nhà du hành vũ trụ của Liên Xô Gagarin lần đầu tiên bay vào vũ trụ mở ra lịch sử loài người tiến vào vũ trụ đến nay đã có 900 lượt các nhà du hành vũ trụ bay lên thái không. Tuy nhiên cũng đã có rất nhiều rủi ro xảy ra. Năm 1967 ''Saiuz người lái phi thyền số 1'' của Liên Xô đã gặp phải sự cố, năm 1986 máy bay hàng không vũ trụ thử của Mỹ trong lần bay thứ 10 có 7 nhà du hành vũ trụ đã nổ tung. Sau đó người ta đã tiến hành cải tiến 400 hạng mục của máy bay hàng không vũ trụ nhưng đến năm 2003 lại có một máy bay hàng không vũ trụ gặp sự cố, nhân loại lại mất đi 7 nhà du hành vũ trụ nữa. Tuy nhiên không vì thế mà dũng khí thăm dò vũ trụ của con người nguội đi, bởi chinh phục vũ trụ là một công việc vô cùng nguy hiểm nhưng lại hết sức vẻ vang và đáng giá.