Em hãy nêu nguyên nhân gây ra các vụ nổ hầm mỏ than và biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra
Em hãy nêu nguyên nhân gây ra các vụ nổ hầm mỏ than và biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra
Tham khảo:
Nguyên nhân gây ra các vụ nổ mỏ than là do mỏ than có chứa khí CH4.
+) Khi CH4 có trong mỏ than, do có tác nhân nhiệt độ bất kì nào đó tạo ra, khiến CH4 cháy, CH4 cùng với O2 với tỉ lệ thích hợp tạo ra một lượng nhiệt lớn bén vào than xunh quanh. Lúc này CO được tạo thành.
+) Chính CO tạo thành tiếp tục với O2 cháy tỏa ra lượng nhiệt lớn.
⇒ Gây nên các vụ nổ mỏ than.
biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra
+ Thông gió tốt, đảm bảo hoà loãng hàm lượng khí mê tan không nằm trong giới hạn cháy nổ.
+ Không được tắt quạt cục bộ kể cả lúc nghỉ, khi quạt bị tắt không được khởi động lại khi chưa biết chính xác hàm lượng khí mê tan trong gương lò.
+ Dùng các thiết bị đo khí mêtan để đo, kiểm soát hàm lượng khí đảm bảo:
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải từ khu khai thác phải luôn nhỏ hơn 1%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải toàn mỏ phải nhỏ hơn 0,75%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió sạch cấp cho các khu vực phải nhỏ hơn 0,5%.
Tích tụ khí CH4 cục bộ ở gương khấu, lò cụt phải nhỏ hơn 2%.
+ Khi đo khí mêtan cần đưa máy lên khoảng 1/3 phía trên nóc lò.
+ Khi phát hiện hàm lượng khí mê tan cao cần thông báo cho cấp trên phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tháo khí trước khi khai thác ở các khu vực nhiều khí.
+ Các khu vực đã khai thác cần phải xây tường chắn đảm bảo cho khí không thoát ra từ các khu vực đã khai thác.
TK :
Nguyên nhân gây ra các vụ nổ mỏ than là do mỏ than có chứa khí CH4.
+) Khi CH4 có trong mỏ than, do có tác nhân nhiệt độ bất kì nào đó tạo ra, khiến CH4 cháy, CH4 cùng với O2 với tỉ lệ thích hợp tạo ra một lượng nhiệt lớn bén vào than xunh quanh. Lúc này CO được tạo thành.
+) Chính CO tạo thành tiếp tục với O2 cháy tỏa ra lượng nhiệt lớn.
⇒ Gây nên các vụ nổ mỏ than.
biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra
+ Thông gió tốt, đảm bảo hoà loãng hàm lượng khí mê tan không nằm trong giới hạn cháy nổ.
+ Không được tắt quạt cục bộ kể cả lúc nghỉ, khi quạt bị tắt không được khởi động lại khi chưa biết chính xác hàm lượng khí mê tan trong gương lò.
+ Dùng các thiết bị đo khí mêtan để đo, kiểm soát hàm lượng khí đảm bảo:
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải từ khu khai thác phải luôn nhỏ hơn 1%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải toàn mỏ phải nhỏ hơn 0,75%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió sạch cấp cho các khu vực phải nhỏ hơn 0,5%.
Tích tụ khí CH4 cục bộ ở gương khấu, lò cụt phải nhỏ hơn 2%.
+ Khi đo khí mêtan cần đưa máy lên khoảng 1/3 phía trên nóc lò.
+ Khi phát hiện hàm lượng khí mê tan cao cần thông báo cho cấp trên phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tháo khí trước khi khai thác ở các khu vực nhiều khí.
+ Các khu vực đã khai thác cần phải xây tường chắn đảm bảo cho khí không thoát ra từ các khu vực đã khai thác.
Nguyên nhân gây ra các vụ nổ mỏ than: là do mỏ than có chứa khí CH4.
+) Khi CH4 có trong mỏ than, do có tác nhân nhiệt độ bất kì nào đó tạo ra, khiến CH4 cháy, CH4 cùng với O2 với tỉ lệ thích hợp tạo ra một lượng nhiệt lớn bén vào than xunh quanh. Lúc này CO được tạo thành.
+) Chính CO tạo thành tiếp tục với O2 cháy tỏa ra lượng nhiệt lớn.
Biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra:
+ Thông gió tốt, đảm bảo hoà loãng hàm lượng khí mê tan không nằm trong giới hạn cháy nổ.
+ Không được tắt quạt cục bộ kể cả lúc nghỉ, khi quạt bị tắt không được khởi động lại khi chưa biết chính xác hàm lượng khí mê tan trong gương lò.
+ Dùng các thiết bị đo khí mêtan để đo, kiểm soát hàm lượng khí đảm bảo:
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải từ khu khai thác phải luôn nhỏ hơn 1%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải toàn mỏ phải nhỏ hơn 0,75%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió sạch cấp cho các khu vực phải nhỏ hơn 0,5%.
Tích tụ khí CH4 cục bộ ở gương khấu, lò cụt phải nhỏ hơn 2%.
+ Khi đo khí mêtan cần đưa máy lên khoảng 1/3 phía trên nóc lò.
+ Khi phát hiện hàm lượng khí mê tan cao cần thông báo cho cấp trên phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tháo khí trước khi khai thác ở các khu vực nhiều khí.
+ Các khu vực đã khai thác cần phải xây tường chắn đảm bảo cho khí không thoát ra từ các khu vực đã khai thác.
Đội thợ mỏ phải khai thác 1 số than. Theo dự kiến mỗi ngày khai thác đc 55 tấn than. Nhưng trong thực tế, mỗi ngày đội đó khai thác được 60 tấn than, vì vậy đội thợ mỏ đã hoàn thành sớm hơn dự kiến 2 ngày và khai thác vượt kế hoạch 15 tấn. Hỏi số than đội thợ mỏ phải khai khác là bao nhiêu?
goi so ngay theo kh la x thi so ngay thuc te la x-2 ta có;
60(x-2) - 55x =15
x = 27ngày
so than phai khai thac la;
27.55 = 1485 tấn
Đáp số: 1485 tấn
ai thấy đúng thì k nha
Đội thợ mỏ phải khai thác 1 số than. Theo dự kiến mỗi ngày khai thác đc 55 tấn than. Nhưng trong thực tế, mỗi ngày đội đó khai thác được 60 tấn than, vì vậy đội thợ mỏ đã hoàn thành sớm hơn dự kiến 2 ngày và khai thác vượt kế hoạch 15 tấn. Hỏi số than đội thợ mỏ phải khai khác là bao nhiêu?
3. Ở nước ta, than đá được khai thác chủ yếu ở các mỏ than thuộc tỉnh nào ?
a. Quảng Ninh b. Quảng Nam c. Thái Nguyên d. Điện Biên
tại mỏ than quảng ninh có rất nhiều cơ quan , công ty, doanh nghiệp , cá nhân ,tập thể ...khai thác vì tình hình khai thác phức tạp đã gây nên sự cạn kiệt và kéo theo nhiều tệ nạn xã hội. nhà có biện pháp gì để ngăn chặn tình trạng trên?
Một đội thợ mỏ lập kế hoạch khai thác than, theo đó mỗi ngày phải khai thác được 40 tấn than. Khi thực hiện, mõi ngày đội khai thác được 45 tấn than. Do đó, đội đã hoàn thành kế hoạch trước 2 ngày và còn vượt mức 5 tấn than. Hỏi theo kế hoạch, đội phải khai thác bao nhiêu tấn than
Gọi khối lượng công việc theo kế hoạch là x tấn than (x>0)
=> Thời gian làm việc theo kế hoạch: x40x40 ngày
Thực tế, năng suất là 45 tấn/ngày, khối lượng công việc là x+10 tấn
=> Thời gian làm thực tế: x+1045x+1045
Vì thực tế làm ít hơn kế hoạch 2 ngày nên ta có:
x/40−(x+5)/45=2
<=> x=760 (TM)
Vậy theo kế hoạch, cần khai thác 760 tấn than.
Câu 2: Một đội thợ mỏ khai thác than, theo kế hoạch mỗi ngày phải khai thác được 55 tấn than. Khi thực hiện, mỗi ngày đội khai thác được nhiều hơn dự định là 5 tấn than. Do đó, đội đã hoàn thành kế hoạch trước 2 ngày mà còn vượt mức 15 tấn than. Hỏi theo kế hoạch, đội phải khai thác bao nhiêu tấn than?
Goi số ngày đội phải khai thác theo kế hoạch là a(a\(\in\)N*)
Theo đề bài, ta có:
55a+15=(55+5)(a-2)
<=>55a+15=60(a-2)
<=>55a+15=60a-120
<=>55a+15-60a+120=0
<=>135-5a=0
<=>5a=135
<=>a=27
<=>55a=27.55=1485(tấn)
Vậy theo kế hoạch, đội phải khai thác 1485 tấn than.
Một đội thợ mỏ kế hoạch khai thác than mỗi ngày phải khai thác 30 tấn than. Khi thực hiện mỗi ngày đổi khai thác được 50 tấn than. Do đó đội đã hoàn thành trước kế hoạch một ngày và vượt mức 10 tấn than. Hỏi theo kế hoạch đội phải khai thác bao nhiêu tấn than
Gọi thời gian dự kiến là x
=>Khối lượng than theo kế hoạch là 30x
Khối lượng than theo thực tế là 50(x-1)
Theo đề, ta có: 50(x-1)-30x=10
=>20x-50=10
=>x=3
=>Khối lượng than dự kiến là 90 tấn
một đội thợ mỏ lập kế hoạch khai thác than theo đó mỗi ngày phải khai thác 50 tấn than. khi thực hiện mỗi ngày khai thác được 57 tấn than. do đó đội đã hoàn thành kế hoạch trước một ngày và còn vượt mức 13 tấn than. hỏi theo kế hoạch, đội phải khai thác bao nhiêu tấn than
gọi thời gian đọi thợ mỏ khai thác than theo kế hoạch là a ( ngày ) ( a \(\inℤ\); a >1 )
=> số than đội khai thác được theo kế hoạch là 50*a ( tấn )
thời gian đội thợ ỏ khai thác thực tế là a - 1 ( ngày )
=> số tấn than đội thợ mỏ khai thác được thức tế là 57*(a-1) ( tấn )
Mà số tấn than khai thác được thức tế vượt mức kế hoạch là 17 tấn nên có :
50*a +13 = 57*(a-1) <=> 57*a - 50*a = 13 + 57 <=> 7*a = 70 <=> a = 10 ( thỏa mãn điều kiện )
=> thời gian đội thợ mỏ khai thác than theo kế hoạch là 10 ngày
Vậy theo kế hoạch , đội phải khai thác 50*10 = 5000 tấn than
Tích cho mk nhoa !!!! ~~
Một đội thợ mỏ lập kế hoạch khai thác than, theo đó mỗi ngày phải khai thác được 50 tấn than. Khi thực hiện, mỗi ngày đội khai thác được 57 tấn than. Do đó, đội đã hoàn thành kế hoạch trước một ngày và còn vượt mức 13 tấn than. Hỏi theo kế hoạch, đội phải khai thác bao nhiêu tấn than?
Gọi x (tấn) là khối lượng than khai thác theo kế hoạch. ĐK: x > 0.
Thời gian dự định làm là x/50 (ngày)
Khối lượng than thực tế khai thác là x + 13 (tấn)
Thời gian thực tế làm là (x + 13)/57 (ngày)
Vì thời gian hoàn thành sớm hơn kế hoạch một ngày nên ta có phương trình:
⇔ 57x – 50x – 650 = 2850
⇔ 7x = 2850 + 650
⇔ 7x = 3500
⇔ x = 500 (thỏa)
Vậy theo kế hoạch, đội phải khai thác 500 tấn than.