ở người mắc bệnh tiểu đường lượng đường trong máu có thể lên tới 4 % - 5 % là do đâu
Câu 4: (1,0 điểm) Ở người mắc bệnh tiểu đường lượng đường trong máu có thể lên đến 4 % - 5% là do đâu? Với hiểu biết của mình em hãy nêu cách phòng tránh bệnh tiểu đường ở người.
Nguyên nhân
- Do hàm lượng đường (glucoxo) trong máu cao mà không được chuyển hóa.
- Do sự đình trệ trong việc sản suất insulin của tuyến tụy khiến thiếu insulin để chuyển đổi đường thành năng lượng. Điều này dẫn đến việc đường không được hấp thu và lưu trữ trong các tế bào cơ và mỡ, mà thay vào đó ngập trong máu và khiến nồng độ đường trong máu tăng lên.
Để phòng tránh bệnh tiểu đường ta cần:
- Cần tuân thủ các nguyên tắc sống lành mạnh như ăn uống cân bằng, tập thể dục đều đặn, giảm stress và không sử dụng các chất kích thích có hại.
- Tăng cường việc kiểm tra sức khỏe định kỳ và xét nghiệm đường huyết để phát hiện và điều trị bệnh sớm nếu có.
Tuyến tụy có chức năng gì? Ở người mắc bệnh tiểu đường lượng đường trong máu có thể lên đến 4% – 5% là do đâu? Với hiểu biết của mình em hãy nêu cách phòng tránh bệnh tiểu đường ở người.
- Chức năng của tuyến tụy:
+ Chức năng ngoại tiết: Tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp biến đổi thức ăn trong ruột non .
+ Chức năng nội tiết: Tế bào tập hợp lại thành đảo tụy để tiết các hoocmon điều hòa lượng đường trong máu .
- Ở người mắc bệnh tiểu đường lượng đường trong máu có thể lên đến 4% - 5% là:
Tham khảo:
+ Do hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin của bạn trong tuyến tụy
+ Lượng đường thay vì chuyển đến các tế bào lại tích lũy trong nhiều máu
- Cách phòng tránh bệnh tiểu đường ở người:
+ Hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều đường
+ Hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo
+ Tăng cường ăn cá
+ Tăng cường ăn thực phẩm chứa nhiều chất xơ
+ Uống đủ nước mỗi ngày
+ Tập thể dục rèn luyện sức khỏe
+ Bổ sung vitamin D
+ Bổ sung thêm ngũ cốc
+ Duy trì cân nặng hợp lí
+ Hạn chế các thực phẩm ăn nhanh
+ Hạn chế các thực phẩm nhiều tinh bột
Ở người mắc bệnh tiểu đường , lượng đường trong máu cơ thể lên đến 4% – 5% là do đâu ? Với hiểu biết đó , hãy nêu cách phòng tránh bệnh tiểu đường
Trong máu người luôn có nồng độ gluxit X không đổi là 0,1%. Nếu lượng X trong máu giảm đi thì người đó mắc bệnh suy nhược.Ngược lại nếu lượng X trong máu tăng lên thì đó là người mắc bệnh tiểu đường hay đường huyết. Chất X là
A. Glucozơ.
B. Mantozơ.
C. Saccarozơ.
D. Fructozơ.
Trong máu người luôn có nồng độ gluxit X không đổi là 0,1%. Nếu lượng X trong máu giảm đi thì người đó mắc bệnh suy nhược. Ngược lại nếu lượng X trong máu tăng lên thì đó là người mắc bệnh tiểu đường hay đường huyết. Chất X là
A. Glucozơ.
B. Amilozơ.
C. Saccarozơ.
D. Fructozơ.
Ở người, tại sao khi quá trình tổng hợp insulin (một loại hormone điều hoà hàm lượng đường trong máu) của tuyến tụy bị ức chế sẽ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường?
Những người bị ức chế quá trình tổng hợp insulin của tuyến tụy sẽ không có khả năng chuyển hóa đường thành glycogen khi lượng đường trong máu tăng, do đó những người này có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Ở người, gen quy định nhóm máu ABO gồm có 3 alen IA, IB, IO quy định; một bệnh di truyền hiếm gặp ở người do alen lặn h quy định, alen trội H quy định tính trạng bình thường. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 25,92% người có nhóm máu A, không mắc bệnh: 38,4% người có nhóm máu B, không mắc bệnh: 23,04% người có nhóm máu AB, không mắc bệnh: 8,64% người có nhóm máu O, không mắc bệnh: 1,08% người có nhóm máu A, bị bệnh: 1,6% người có nhóm máu B, bị bệnh: 0,96% người có nhóm máu AB, bị bệnh: 0,36% người có nhóm máu O, bị bệnh. Biết không xảy ra đột biến, các cặp gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng khi nói đến quẩn thể trên?
I. Tỉ lệ người có kiểu gen dị hợp trong quần thể chiếm tỉ lệ 76,88%.
II. Trong tổng số người có nhóm máu O, không mắc bệnh; tỉ lệ người có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 6%.
III. Một người đàn ông có nhóm máu A, không mắc bệnh kết hôn với một người phụ nữ có nhóm máu A, không mắc bệnh; xác sinh một người con có nhóm máu O, bị bệnh là 0,36%.
IV. Một người đàn ông có nhóm máu A, không mắc bệnh kết hôn với một người phụ nữ có nhóm máu B, không mắc bệnh; xác suất họ sinh 1 người con gái có nhóm máu O, bị bệnh là 1/288
A. 3.
B. 4.
C. 1.
D. 2.
Ở người, gen quy định nhóm máu ABO gồm có 3 alen IA, IB, IO quy định; một bệnh di truyền hiếm gặp ở người do alen lặn h quy định, alen trội H quy định tính trạng bình thường. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 25,92% người có nhóm máu A, không mắc bệnh: 38,4% người có nhóm máu B, không mắc bệnh: 23,04% người có nhóm máu AB, không mắc bệnh: 8,64% người có nhóm máu O, không mắc bệnh: 1,08% người có nhóm máu A, bị bệnh: 1,6% người có nhóm máu B, bị bệnh: 0,96% người có nhóm máu AB, bị bệnh: 0,36% người có nhóm máu O, bị bệnh. Biết không xảy ra đột biến, các cặp gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng khi nói đến quẩn thể trên?
I. Tỉ lệ người có kiểu gen dị hợp trong quần thể chiếm tỉ lệ 76,88%.
II. Trong tổng số người có nhóm máu O, không mắc bệnh; tỉ lệ người có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 6%.
III. Một người đàn ông có nhóm máu A, không mắc bệnh kết hôn với một người phụ nữ có nhóm máu A, không mắc bệnh; xác sinh một người con có nhóm máu O, bị bệnh là 0,36%.
IV. Một người đàn ông có nhóm máu A, không mắc bệnh kết hôn với một người phụ nữ có nhóm máu B, không mắc bệnh; xác suất họ sinh 1 người con gái có nhóm máu O, bị bệnh là 1/288
A. 3
B. 4.
C. 1.
A. D. 2.
Ở người, bệnh máu khó đông do một đột biến gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Trong một gia đình có người bố và mẹ đều không bị mắc bệnh máu khó đông. Họ sinh được một con gái bình thường và một con trai mắc bệnh máu khó đông, người con gái lấy một người chồng bình thường, khả năng cặp vợ chồng này sinh được con trai không mắc bệnh là
A. 50%
B. 6,25%
C. 37,5%
D. 25%
Đáp án C
Quy ước: A: bình thường >> a: máu khó đông
Bố mẹ bình thường sinh được người con trai mắc bệnh máu khó đông X a Y → mẹ có kiểu gen dị hợp X A X a .
Ta có sơ đồ lai của bố mẹ vợ:
Dựa vào sơ đồ lai, ta nhận thấy kiểu gen của người vợ (có kiểu hình bình thường) có thể là X A X A hoặc X A X a với xác suất: 1/2 X A X A :1/2 X A X a (cho giao tử với tỉ lệ: 3/4 X A :1/4 X a )
Người chồng bình thường có kiểu gen là X A Y (cho giao tử với tỉ lệ 1/2 X A Y)
Khả năng cặp vợ chồng này sinh được con trai không mắc bệnh X A Y là: