Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng. Hãy viết kiểu gen của cây hoa đỏ lưỡng bội. Trình bày phương pháp xác định cây hoa đỏ lưỡng bội thuần chủng hay không thuần chủng về tính trạng mày sắc hoa
Cho biết tình trạng màu hoa ở cây đậu là Lan di truyền theo quy luật Menden. Gen A quy định tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng.
a. Có một cây hoa đỏ, em hãy trình bày các phương pháp để xác định được kiểu gen của cây hoa đó có thuần chủng hay không?
b. Trong một phép lại khác, lấy 2 cây hoa đỏ cho giao phần với nhau, trong số các cây thu được ở đời con có cây hoa trắng. Biện luận và xác định kiểu gen của 2 cây hoa đỏ nói trên?
a) Phương pháp để xác định KG của cây hoa đỏ có thuần chủng hay không :
-> Ta cho lai phân tích hoặc tự thụ phấn
- Lai phân tích : cho lai giữa cây hoa đỏ đó với cây hoa trắng có KG lặn aa. Nếu ở FB :
+ Đời con đồng tính -> Cây hoa đỏ đó có KG thuần chủng AA
+ Đời con phân tính -> Cây hoa đỏ đó có KG dị hợp Aa
Sđlai chứng minh : bn tự viết sơ đồ lai giữa AA x aa và Aa x aa là được
- Tự thụ phấn : Cho cây hoa đỏ tự thụ phấn. Nếu ở đời con F1 :
+ Đời con đồng tính -> Cây hoa đỏ đó có KG thuần chủng AA
+ Đời con phân tính -> Cây hoa đỏ đó có KG dị hợp Aa
Sđlai chứng minh : bn tự viết sơ đồ lai giữa AA x AA và Aa x Aa là được
b) Ta có :
Xét F1 : Có cây hoa trắng có KG aa -> nhận giao tử a từ P
=> P phải sinh ra giao tử a -> Vậy P có KG _a (1)
Có P hoa đỏ nên có KG A_ (2)
Từ (1) và (2) -> P có KG Aa
Sđlai :
P : Aa x Aa
G : A;a A;a
F1 : 1AA : 2Aa : 1aa (3 đỏ : 1 trắng)
Ở một loài thực vật lưỡng bội gen A quy định thân ca trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định hoa trắng. Lấy hạt phấn của cây thân cao, hoa trắng thụ phấn cho cây thân cao, hoa đỏ thu được thế hệ F1 có 4 tổ hợp giao tử. Biết rằng không xảy ra đột biến.
a, Hãy biện luận và kiểu gen P của phép lai có thế cho kết quả phù hợp ( không cần lập sơ đồ lai)
b, Trong các phép lai đã xác định trên, lập sơ lai để F1 có tỉ lệ phân li kiểu hình 3:1
a) Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng. Khi cho 2 cây đậu hoa đỏ giao phấn với nhau, F1 thu được vừa có cây đậu hoa đỏ, vừa có cây đậu hoa trắng. Biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh họa.
F1 có hoa trắng (aa)
=> P tạo giao tử a
=> KG P : Aa (đỏ) x Aa (đỏ)
G A, a A, a
F1: 1AA :2Aa :1aa
KH : 3 đỏ : 1 trắng
Ở một loài thực vật lưỡng bội, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; Gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng được hợp tử F1. Sử dụng cônsixin tác động đến hợp tử F1 để gây đột biến tứ bội hóa. Các hợp tử đột biến phát triển thành cây tứ bội và cho các cây đột biến này giao phấn với cây tứ bội thân thấp, hoa trắng. Cho rằng cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội. theo lý thuyết, ở đời con loại kiểu gen AAaaBBbb có tỉ lệ:
A. 1/36
B. 4/9
C. 100%
D. 17/18
Đáp án A
F1 AaBb tứ bội hóa thành AAaaBBbb
AAaaBBbb × aaaabbbb
Tách các cặp gen ra:
- AAaa × aaaa
1/6 AA, 4/6Aa, 1/6aa × 100%aa
→ Tỉ lệ kiểu gen AAaa là 1/6x100% = 1/6
Tương tự với cặp gen Bb, ta có tỉ lệ kiểu gen BBbb là 1/6
→ Tỉ lệ đời con loại kiểu gen AAaaBBbb là 1/6×1/6 = 1/36
Ở một loài thực vật lưỡng bội, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; Gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng được hợp tử F1.Sử dụng consisin tác độnglên hợp tử F1 để gây đột biến tứ bội hóa.Các hợp tử đột biến phát triển thành cây tứ bội và cho các cây đột biến này giao phấn với cây tứ bội thân thấp, hoa trắng.Cho rằng cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội. Theo lí thuyết, ở đời con loại kiểu gen AaaaBBbb có tỉ lệ
A. 1/9
B.4/9
C.1/81
D. 2/36
P: AABB x aabb → F1: AaBb, tứ bội hóa → AAaaBBbb.
Phép lai AAaaBBbb x aaaabbbb = (AAaa x aaaa)(BBbb x bbbb).
AAaa → 1AA : 4Aa : 1aa => AAaa x aaaa → 4 6 Aaaa
BBbb → 1BB : 4Bb : 1bb => BBbb x bbbb → 1 6 BBbb
=> %AaaaBBbb = 4 6 × 1 6 = 1 9
Chọn A.
Ở một loài thực vật lưỡng bội sinh sản bằng tự thụ phấn, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát của một quần thể có 100% cậy hoa đỏ. Ở thế hệ F3, tỉ lệ kiểu hình là 13 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng. Ở thế hệ xuất phát, trong số các cây hoa đỏ thì cây thuần chủng chiếm tỉ lệ:
A. 20%.
B. 10%.
C. 25%.
D. 35%.
Đáp án A.
- Cây hoa đỏ ở thế hệ xuất phát có kiểu gen AA hoặc Aa. Gọi tỉ lệ cây hoa đỏ có kiểu gen Aa ở thế hệ xuất phát là x.
Tỉ lệ cây hoa đỏ có kiểu gen AA là 1 – x.
- Quần thể này sinh sản bằng hình thức tự thụ phấn nên tỉ lệ kiểu gen aa của quần thể ở thế hệ F3 là:
x . 7 16 = 7 20 → x = 16 20 = 0 , 8
- Tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ xuất phát là 0,2AA :0,8a.
- Vậy trong số các cây hoa đỏ cây thuần chủng chiếm tỉ lệ:
0,2 x 100% = 20%
Ở một loài thực vật, gen A nằm trên NST thường quy định tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định tính trạng hoa trắng. Em hãy trình bày các phương pháp để xác định kiểu gen của cây có kiểu hình hoa đỏ.
- Dùng phép lai phân tích hoặc tự thụ phấn
+ Nếu đời con đồng loạt KH hoa đỏ => cây hoa đỏ đem lai có KG đồng hợp tử (AA)
+ Nếu đời con phân li KH, xuất hiện hoa trắng => cây hoa đỏ đem lai có KG dị hợp tử (Aa)
Ở một loài thực vật, gen A nằm trên NST thường quy định tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định tính trạng hoa trắng. Em hãy trình bày các phương pháp để xác định kiểu gen của cây có kiểu hình hoa đỏ.
cho lai phân tích
cho tự thụ phấn
cho lai với Aa
Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp; gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng được hợp tử F1. Sử dụng consixin tác động đến hợp tử F1 để đột biến tứ bội hóa.Các hợp tử đột biến phát triển thành cây tứ bội và cho các cây đột biến này giao phấn cây tứ bội thân thấp, hoa trắng. Cho rằng cơ thể tứ bội giảm phân sinh ra giao tử lưỡng bội. Theo lí thuyết ở đời con loại kiểu gen AAaaBBbb có tỉ lệ:
A. 1/36
B. 17/18
C. 4/9
D. 100%