Những câu hỏi liên quan
Trịnh Quyền
Xem chi tiết
Nam Phạm
Xem chi tiết
ẩn danh
Xem chi tiết
Mai Vĩnh Nam Lê
24 tháng 3 2022 lúc 22:39

TK:

1. Khái quát tự nhiên

a.  Vị trí địa lí

            - Trải dài từ quần đảo Anh - Ailen đến dãy Cac-pát.

            - Gồm 13 quốc gia.

b. Địa hình

            Chia làm 3 khu vực:

            - Đồng bằng ở phía Bắc

            - Núi già ở trung tâm

            - Núi trẻ ở phía nam: dãy núi An-pơ và Các-pát

c. Khí hậu – sông ngòi

              Khí hậu:  nằm trong đới khí hậu ôn hòa, chịu ảnh hưởng của gió Tây và biển sâu sắc.

            + Ven biển phía Tây có khí hậu ôn đới hải dương, sông ngòi nhiều nước quanh năm

            + Vào sâu trong đất liền có khí hậu ôn đới lục địa, sông ngòi đóng băng về mùa đông.

d. Thực vật Thực vật thay đổi từ Tây sang Đông.

e. Khoáng sản Than, sắt, kim loại màu…

 
Bình luận (0)
TV Cuber
24 tháng 3 2022 lúc 22:41

refer

 

. Khái quát tự nhiên(Tây và Trung Âu)

a.  Vị trí địa lí

            - Trải dài từ quần đảo Anh - Ailen đến dãy Cac-pát.

            - Gồm 13 quốc gia.

b. Địa hình

            Chia làm 3 khu vực:

            - Đồng bằng ở phía Bắc

            - Núi già ở trung tâm

            - Núi trẻ ở phía nam: dãy núi An-pơ và Các-pát

c. Khí hậu – sông ngòi

              Khí hậu:  nằm trong đới khí hậu ôn hòa, chịu ảnh hưởng của gió Tây và biển sâu sắc.

            + Ven biển phía Tây có khí hậu ôn đới hải dương, sông ngòi nhiều nước quanh năm

            + Vào sâu trong đất liền có khí hậu ôn đới lục địa, sông ngòi đóng băng về mùa đông.

d. Thực vật Thực vật thay đổi từ Tây sang Đông.

e. Khoáng sản Than, sắt, kim loại màu…

 

Khái quát tự nhiên(đông âu)

a. Vị trí địa lí

 Gồm có 7 quốc gia: Liên bang Nga, U-crai-na, Bê-la-rut, Lit-va, Lat-vi-a, E-xto-ni-a…

b. Địa hình   

Là một dải đồng bằng rộng lớn, chiếm ½ diện tích châu Âu.

c. Đặc điểm khí hậu, sông ngòi

   + Khí hậu ôn đới lục địa, thay đổi từ bắc xuống nam.

   + Sông ngòi có mạng lưới dày đặc. Sông thường đóng băng về mùa đông.

d. Sinh vật 

+ Thảm thực vật: thay đổi từ Bắc xuống Nam.

+ Có diện tích rừng lớn nhất thế giới; tập trung chủ yếu ở các nước Liên Bang Nga, Bê-la-rút và phía Bắc U-crai-na.

e. Khoáng sản

+ Chủ yếu là quặng sắt, quặng kim loại màu, than đá và dầu mỏ.

 + Tập trung trên lãnh thổ của Liên Bang Nga và U-crai-na.

Khu vực Nam Âu có kinh tế kém phát triển hơn Bắc Âu, Tây Âu và Trung Âu, biểu hiện:

– Khoảng 20% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất theo quy mô nhỏ; chăn nuôi phổ biến là hình thức chăn thả; nhiều nước vẫn phải nhập khẩu lương thực.

– Trình độ sản xuất công nghiệp chưa cao. I-ta-li-a là nước có nền công nghiệp phát triển nhất khu vực nhưng cũng chỉ tập trung ở phía bắc của đất nước.

 



 

Bình luận (0)
kodo sinichi
25 tháng 3 2022 lúc 5:07

tham khảo :
 a.  Vị trí địa lí

            - Trải dài từ quần đảo Anh - Ailen đến dãy Cac-pát.

            - Gồm 13 quốc gia.

b. Địa hình

            Chia làm 3 khu vực:

            - Đồng bằng ở phía Bắc

            - Núi già ở trung tâm

            - Núi trẻ ở phía nam: dãy núi An-pơ và Các-pát

c. Khí hậu – sông ngòi

              Khí hậu:  nằm trong đới khí hậu ôn hòa, chịu ảnh hưởng của gió Tây và biển sâu sắc.

            + Ven biển phía Tây có khí hậu ôn đới hải dương, sông ngòi nhiều nước quanh năm

            + Vào sâu trong đất liền có khí hậu ôn đới lục địa, sông ngòi đóng băng về mùa đông.

d. Thực vật Thực vật thay đổi từ Tây sang Đông.

e. Khoáng sản Than, sắt, kim loại màu…

 

Bình luận (0)
ღHàn Thiên Băng ღ
Xem chi tiết
I don
20 tháng 4 2018 lúc 17:50

Câu 1:

- Đặc điểm tự nhiên của khu vực Bắc Âu, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực:

+) Địa hình chủ yếu là dạng địa hình fio ( Na-uy)

+) Núi cao, cao nguyên ( Ai- xơ- len, Thụy Điển)

+) Đồng bằng có nhiều hồ ( Phần Lan)

+) Nằm trong môi trường ôn đới lục địa, mùa đông giá lạnh, mùa hè mát mẻ có mưa, có mưa

Câu 2:

- Đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây và Trung Âu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực:

+) Có 3 miền địa hình: đồng bằng, núi già, núi trẻ

+) Phía Tây nằm trong môi trường ôn đới hải dương, đi sâu vào trong nội địa hình thành nên môi trường ôn đới lục địa

+) Sông ngòi dày đặc, nhiều nước quanh năm

Câu 3:

- Kinh tế khu vực Bắc Âu: kinh tế rừng và biển là các ngành giữ vai trò quan trọng của khu vực, trồng trọt chậm phát triển

- Kinh tế khu vực Nam Âu: ngành kinh tế chủ yếu là chăn nuôi, trồng các loại cây ăn quả, cận nhiệt.

mk tự lm đó, ko bít có đúng ko nx

Bình luận (0)
LegendaryPhatMc
Xem chi tiết
Lê Đức Lâm
Xem chi tiết
sunvilla
4 tháng 5 2022 lúc 18:39

Câu 1 

Đặc điểm dân cư châu Phi:

- Số dân cư 1100 triệu người (2013)

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 2,6 %: Cao nhất thế giới

=> Gây bùng nổ dân số

Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.

– Băng tuyết bao phủ quanh năm.

– Khí hậu lạnh giá, gió bão nhiều và mạnh nhất thế giới.

– Thực vật không thể tồn tại.

– Động vật: những loài chịu lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, hải báo, chim biển, …

– Giàu tài nguyên khoáng sản: than, sắt, đồng,…

Bình luận (0)
Huỳnh Kim Ngân
4 tháng 5 2022 lúc 18:48

bạn tham khảo nha

Câu 1: Nêu các đặc điểm tự nhiên& đặc điểm dân cư châu Âu?

1. Vị trí, địa hình:

Vị trí: Là châu lục thuộc lục địa Á-Âu.

Giới hạn: nằm ở khoảng giữa các vĩ tuyến 360B đến 710B.

Diện tích: trên 10 triệu km2.

b. Địa hình: Dạng địa hình

Phân bố Đặc điểm Đồng bằng Kéo dài từ tây sang đông, chiếm 2/3 diện tích châu lục. Rộng lớn và khá thuần nhất.

Núi già Phía bắc và trung tâm. Đỉnh tròn, thấp, sườn thoải.

Núi trẻ Phía nam. Đỉnh cao, nhọn, thung lũng sâu.

2. Khí hậu, sông ngòi, thực vật:

Khí hậu: Đại bộ phận lãnh thổ châu Âu có khí hậu ôn đới.

Một phần nhỏ ở phía bắc có khí hậu hàn đới.

Sông ngòi: Mật độ sông ngòi dày đặc. Sông có lượng nước dồi dào.

Các sông quan trọng: Đa-nuyp, Rai-nơ và Von-ga.

Thực vật: Thảm thực vật thay đổi từ tây sang đông và từ bắc xuống nam theo sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa:

+ Ven biển Tây Âu: rừng lá rộng.

+ Sâu trong nội địa: rừng lá kim.

+ Phía Đông Nam: thảo nguyên.

+ Ven Địa Trung Hải: rừng lá cứng

- Dân số 727 triệu người ( 2001)

- Dân cư châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít, gồm ba nhóm ngôn ngữ: Nhóm Giéc-man , nhóm La-tinh , nhóm Xla-vơ.

- Phần lớn theo đạo Cơ Đốc giáo ( Thiên chúa, Tin Lành và Chính Thống giáo), có một số vùng theo đạo Hồi.

- Gia tăng dân số tự nhiên rất thấp ( chưa tới 0,1%), dân số tăng , chủ yếu là do nhập cư.

- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, các thung lũng và lớn nhất là các vùng ven biển.

- 3/4 dân số châu Âu sống ở đô thị .

- Phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ,công nghiệp. Mức sống cao.

Câu 2: Nêu các đặc điểm kinh tế các khu vực Bắc Âu, Tây- Trung Âu, Nam Âu, Đông Âu

*Nêu các đặc điểm kinh tế các khu vực Bắc Âu:

- Kinh tế phát triển, mức sống cao dựa trên việc khai thác tài nguyên hợp lí để phát triển kinh tế hiệu quả cao.

- Công nghiệp:

+ Các ngành kinh tế rừng: sản xuất đồ gỗ, bột giấy và bột xenlulozo xuất khẩu.

+ Các ngành kinh tế biển: Đánh cá, chế biến cá xuất khẩu; đóng tàu, cho thuê tàu, hàng hải.

+ Thủy điện dồi dào và rẻ.

+ Khai thác dầu khí,  sản xuất, luyện kim,…

- Nông nghiệp: Chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi.

- Dịch vụ: du lịch chiếm tỉ trọng cao (hải cảng, phố cổ, lâu đài,…)

 - Kinh tế phát triển, mức sống cao dựa trên việc khai thác tài nguyên hợp lí để phát triển kinh tế hiệu quả cao.

*Nêu các đặc điểm kinh tế các khu vựcTây- Trung Âu:

 

a. Công nghiệp

- Có nhiều cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới.

- Nhiều ngành công nghiệp hiện đại và truyền thống.

- Nhiều vùng công nghiệp nổi tiếng thế giới, nhiều hải cảng lớn. Rôt-téc-đam là một hải cảng lớn của thế giới nằm ở Phần Lan.

- Nền nông nghiệp phát triển đa dạng, năng suất cao nhất châu Âu.

b. Nông nghiệp

- Đạt trình độ cao.

- Chăn nuôi chiếm ưu thế hơn trồng trọt. Sản phẩm chăn nuôi có giá trị xuất khẩu cao.

- Các sản phẩm chủ yếu:

+ Lúa mạch và khoai tây ở đồng bằng Tây và Trung Áu.

+ Lúa mì và củ cải đường ở phía nam.

c. Dịch vụ

- Rất phát triển, chiếm 2/3 tổng thu nhập quốc dân.

- Du lịch phát triển mạnh ở miền núi trẻ An-pơ nhờ lợi thế về phong cảnh núi non hùng vĩ thu hút nhiều du khách đến nghỉ ngơi, leo núi, trượt tuyết,… đem lại nguồn thu lớn.

- Có nhiều trung tâm tài chính lớn: Luân Đôn, Pa-ri, Duy-rich.

*Nêu các đặc điểm kinh tế các khu vực Nam Âu:

Kinh tế

            Kinh tế của Nam Âu chưa phát triển bằng Bắc Âu, Tây và Trung Âu. I-ta-li-a là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất ở khu vực Nam Âu.

a) Nông nghiệp

            - Nền nông nghiệp sản xuất theo quy mô nhỏ.

            - Trồng cây ăn quả cận nhiệt (cam, chanh, nho, ôliu)

            - Chăn nuôi du mục qui mô nhỏ và sản lượng thấp. Hình thức chăn nuôi phổ biến là chăn thả.

b) Công nghiệp

            - Trình độ sản xuất công nghiệp chưa cao.

            - Italia là nước phát triển nhất Nam Âu.

c) Dịch vụ Tài nguyên du lịch đặc sắc, phong phú là nguồn thu ngoại tệ quan trọng.

*Nêu các đặc điểm kinh tế các khu vực Đông Âu:

a. Nông nghiệp

            - Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp theo qui mô lớn.

            - Lúa mì là cây trồng phổ biến nhất, vựa lúa mì lớn nhất phân bố ở U-crai-na.

b. Công nghiệp

            - Khá phát triển, đặc biệt là công nghiệp truyền thống: cơ khí, khai thác khoáng sản, luyện kim,...

            - Phát triển nhất là Nga và U-crai-na.

Câu 3: Tại sao nói liên minh châu Âu là một tổ chức liên minh toàn diện nhất?

 - Liên minh châu Âu có

+ Cơ quan lập pháp là Nghị viện châu Âu.

+ Chính sách kinh tế chung.

+ Hệ thống tiền tệ chung.

+ Tự do lưu thông hàng hóa, dịch vụ, vốn.

  - Các nước trong Liên minh châu Âu chú trọng bảo vệ tính đa dạng về văn hoá và ngôn ngữ, tổ chức và tài trợ việc học ngoại ngữ, trao đổi sinh viên, tổ chức đào tạo nghề nghiệp…

=> Liên minh châu Âu là hình thức cao nhất trong các tổ chức kinh tế khu vực hiện nay trên thế giới.

Câu 4: Tại sao nói rằng EU là một tổ chức thương mại hàng đầu thế giới?

- Kinh tế EU phụ thuộc nhiều vào xuất, nhập khẩu.

- Giữa các nước dỡ bỏ thuế quan trong buôn bán và có chung mức thuế với các nước ngoài EU.

- EU dẫn đầu thế giới về thương mại.

- EU là bạn hàng lớn nhất của các nước đang phát triển.

- EU hạn chế nhập nhiều mặt hàng công nghiệp và trợ giá cho nông sản.

Câu 5: Vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế CHLB Đức năm 2000 theo bảng số liệu trang 174 và nêu nhận xét về nền kinh tế nước này?

image

chúc bạn học tốt nha

Bình luận (0)
Võ Đỗ Đăng Khoa
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Yến Nhi
Xem chi tiết
Người Dưng(︶^︶)
17 tháng 4 2022 lúc 16:19

tham khảo
 - Dân cư Bắc Mỹ phân bố không đồng đều giữa phía tây và phía đông, miền bắc và miền nam.

- Mật độ dân số thấp nhất là phía bắc Canada và bán đảo A-la-xca dưới 1 người/km2 tiếp đến là miền núi Coóc-đi-e Hoa Kỳ, chỉ có dải đồng bằng hẹp ven biển Thái Bình Dương là có mật độ cao hơn 11-50 người/ km2

- Mật độ dân số cao nhất là phía đông Hoa Kỳ( mật độ 51-100 người /km2), đặc biệt dải đất ben bờ từ dãi đất phía nam Hồ Lớn đến duyên hải Đại Tây dương.Mật độ dân số trên 100 người/km2

- ¾ dân số Bắc Mỹ sống ở thành thị.

- Trong các năm gần đây , phân bố dân cư Bắc Mỹ có sự thay đổi nhất là trên lãnh thổ Hoa Kỳ, có sự chuyển dịch dân cư trên lãnh thổ Hoa Kỳ hướng về phía nam và vùng duyên hải phía tây, do sự phát triển mạnh các ngành công nghiệp mới.

hía bắc Canada và bán đảo A-la-xca 

 

Bình luận (0)
TN NM BloveJ
17 tháng 4 2022 lúc 16:21

1. Dặc điểm dân cư của Bắc Mĩ và Nam Mĩ:

– Người Anh-điên phân bố rải rác trên hầu khắp châu lục, và người Ê-xki-bô sống ở ven biển Bắc Băng Dương.

– Từ thế kỉ XVI, có thêm người gốc Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it và người Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-ít nhập cư vào châu Mĩ. Các chủng tộc hòa huyết với nhau tạo nên thành phần người lai.

– Có chủng tộc Môn-gô-lô-ít cổ, người Anh, người Pháp, người I-ta-li-a, người Đức, người Tây Ban Nha và chủng tộc Nê-grô-it. Có nhiều ngôn ngữ khác nhau như ngôn ngữ Latinh, ngôn ngữ Anh, Pháp, Đức,….

Sự phân bố dân cư Bắc Mĩ và Nam Mĩ không đồng đều giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên.  

*Bắc Mĩ:

– Dân số tăng chậm, chủ yếu là tăng cơ giới. Mật độ dân số thấp, 20 người/km².

– 3/4 dân số Bắc Mĩ sống trong các đô thị.

– Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-da là nơi dân chưa thưa thớt nhất. Nhiều nơi không có người sinh sống.

– Phía tây, rong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, dân cư cũng thưa thới, chỉ dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương là mật độ cao hơn.

– Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ. 

– Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương. 

*Nam Mĩ:

– Dân số tăng nhanh, chủ yếu là tăng tự nhiên.

– Tập trung chủ yếu ở ven biển, cửa sông và trên các cao nguyên. Thưa thới ở các vùng nằm sâu trong nội địa.

– Có các đô thị tren 5 triệu dân như Xao Pao-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-ret.

2. Kinh tế Bắc Mĩ và Nam Mĩ:

*Bắc Mĩ:

>> Nông nghiệp:

– Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi và trình độ khoa học kỉ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-da có tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Bắc Mĩ rất thấp nhưng khống lượng hàng hóa nông sản lại lớn. 

– Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất côn nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được niền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn. 

– Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sảnh hàng đầu thế giớ. Mê-hi-cô có trình độ phát triển thấp hơn, nhưng đây cũng là một trong những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.

– Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ cũng có những hạn chế: nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường, việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường….

– Ngày nay sản xuất đã trở nên đa canh nhưng những sản phẩm nông nghiệp chính vẫn phân bố khá tập trung: lúa mì trông nhiều ở phía nam Ca-na-da và phía bắc Hoa Kì; phía nam là vùng trồng ngô xen lúa mì, chăn nuôi lợn, bò sữa; ven vịnh Mê-hi-cô là nơi trồng cây công nghiệp nhiệt đới và cây ăn quả.

– Trên sơn nguyên Mê-hi-cô, ngoài chăn nuôi gia súc, người ta còn trồng ngô và các cây côn nghiệp nhiệt đới để xuất khẩu.

>> Công nhiệp:

– Các nước Bắc Mĩ có nền côn nghiệp phát triển cao, đặc biệt là Hoa Kì và Ca-na-đa.

Hoa Kì có nền công nghiệp đứng đầu thế giới, với đầy đủ các ngành chủ yếu, tập trung cao trong các công ti xuyên quốc gia. Công nghiệp chế biến chiếm 80% sản lượng của toàn ngành công nghiệp.

– Vào cuối thế kỉ XIX, Hoa Kì phát triển mạnh các ngành truyền thống như luyện kim, chế tạo máy công cụ, hóa chất, dệt, thực phẩm,….; tập trung ở phía nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Đại Tây Dương. 

– Trong một thời gian dài, sản xuât công nghiệp ở Hoa Kì có những biến động lớn. Sau những cuộc khủng hoảng kinh tế liên tiếp (1970-1973, 1980-1982), vành đai các ngành công nghiệp truyền thống bị sa sút dần và phải thay đổi công nghệ để có thể tiếp tục phát triển.

– Trong khi đó, các ngành công nghiệp gắn với công nghệ kỉ thuật cao như sản xuất máy móc tự động, điện tử, vi điện tử, sản xuất vật liệu tổng hợ, hàng không vũ trụ được phát triển rất nhanh và duyên hải Thái Bình Dương, làm xuất hiện “Vành đai Mặt Trời”.

– Các ngành công nghiệp quan trọng của Ca-na-da là khai tháng khoáng sản, luyện kim, lọc dầu,…, chủ yếu phân bố ở phía bắc Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương.

– Các ngành công nghiệp quan trọng của Mê-hi-cô là khai tháng dầu khí và quặng kim loại, hóa dầu,…, tập trong ở thủ đô Mê-hi-cô Xi-ti và các thành phố ven vịnh Mê-hi-cô.

*Nam Mĩ:

>> Nông nghiệp:

– Có hai hình thức sở hữu trong nông nghiệp là đại điền trang và tiểu điền trang. 

– Đại diền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân những sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảnh canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê.

– Tiểu điềm trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc.

– Ngoài ra, nhiều công ty tư bản của Hoa Kì và Anh đã mua những vùng đất rộng lớn, lập đồn điền để trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu.

– Có ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi.

– Ngành trồng trọi ở nhiều nước Trung và Nam Mĩ mang tính chất độc canh vì do lệ thuộc vào nước ngoài. Chủ yếu là cây công nghiệp hoặc cây ăn quả,… để xuất khẩu.

  + Các quốc gia ỏ eo đất Trung Mĩ trồng mía, bông, cà phê và đặc biệt là chuối.

  + Các quốc gia trên quần đảo Ăng-ti trồng cà phê, ca cao, thuốc lá và đặc biệt là mía (Cu-ba).

  + Các quốc gia ở Nam Mĩ cũng trồng nhiều bông, chuối, ca cao, mía cây ăn quả cận nhiệt và đặc biệt là cà phê (Bra-xin, Cô-lôm-bi-a).

– Tuy vậy, nhiều nước vẫn phải nhập lương thực.

– Bra-xin, Ac-hen-ti-na, U-ru-goay, Pa-ra-goay là những nước có ngành chăn nuôi bò sửa, bò thịt phát triển với quy mô lớn, nhờ có nhiều đồng bằng cỏ rộng tươi tốt. Trên sườn núi Trung An-đet, người ta nuôi cừu lạc đà Lâm.

– Ở Pê-ru rất phát triển ngành cá biể, sản lượng cá vào bậc nhất thế giới.

>> Công nghiệp:

– Các nước công nghiệp mới như Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la phát triển côn nghiệp tương đối toàn diện.

– Các ngành côn nghiệp chủ yếu: cơ khí chế tạo, lọc dầu, hóa chất,…

– Các nước ở khu vực An-đet và eo đất Trung Mĩ phát triển côn nghiệp khai khoáng. Đa số các xí nghiệp khai thác khoáng sản lớn đều do các công ti tư bản nước ngoài nắm giữ.

– Các nước ở vùng biển Ca-ri-bê chủ yếu phát triển công nghiệp sơ chế nông sản và chế biến thực  phẩm như sản xuất đường, đóng hộp hoa quả….

chắc v

Bình luận (0)
Na Na
17 tháng 4 2022 lúc 16:29

1. Dặc điểm dân cư của Bắc Mĩ và Nam Mĩ:

– Người Anh-điên phân bố rải rác trên hầu khắp châu lục, và người Ê-xki-bô sống ở ven biển Bắc Băng Dương.

– Từ thế kỉ XVI, có thêm người gốc Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it và người Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-ít nhập cư vào châu Mĩ. Các chủng tộc hòa huyết với nhau tạo nên thành phần người lai.

– Có chủng tộc Môn-gô-lô-ít cổ, người Anh, người Pháp, người I-ta-li-a, người Đức, người Tây Ban Nha và chủng tộc Nê-grô-it. Có nhiều ngôn ngữ khác nhau như ngôn ngữ Latinh, ngôn ngữ Anh, Pháp, Đức,….

Sự phân bố dân cư Bắc Mĩ và Nam Mĩ không đồng đều giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên.  

*Bắc Mĩ:

– Dân số tăng chậm, chủ yếu là tăng cơ giới. Mật độ dân số thấp, 20 người/km².

– 3/4 dân số Bắc Mĩ sống trong các đô thị.

– Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-da là nơi dân chưa thưa thớt nhất. Nhiều nơi không có người sinh sống.

– Phía tây, rong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, dân cư cũng thưa thới, chỉ dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương là mật độ cao hơn.

– Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ. 

– Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương. 

*Nam Mĩ:

– Dân số tăng nhanh, chủ yếu là tăng tự nhiên.

– Tập trung chủ yếu ở ven biển, cửa sông và trên các cao nguyên. Thưa thới ở các vùng nằm sâu trong nội địa.

– Có các đô thị tren 5 triệu dân như Xao Pao-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-ret.

2. Kinh tế Bắc Mĩ và Nam Mĩ:

*Bắc Mĩ:

>> Nông nghiệp:

– Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi và trình độ khoa học kỉ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-da có tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Bắc Mĩ rất thấp nhưng khống lượng hàng hóa nông sản lại lớn. 

– Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất côn nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được niền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn. 

– Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sảnh hàng đầu thế giớ. Mê-hi-cô có trình độ phát triển thấp hơn, nhưng đây cũng là một trong những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.

– Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ cũng có những hạn chế: nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường, việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường….

– Ngày nay sản xuất đã trở nên đa canh nhưng những sản phẩm nông nghiệp chính vẫn phân bố khá tập trung: lúa mì trông nhiều ở phía nam Ca-na-da và phía bắc Hoa Kì; phía nam là vùng trồng ngô xen lúa mì, chăn nuôi lợn, bò sữa; ven vịnh Mê-hi-cô là nơi trồng cây công nghiệp nhiệt đới và cây ăn quả.

– Trên sơn nguyên Mê-hi-cô, ngoài chăn nuôi gia súc, người ta còn trồng ngô và các cây côn nghiệp nhiệt đới để xuất khẩu.

>> Công nhiệp:

– Các nước Bắc Mĩ có nền côn nghiệp phát triển cao, đặc biệt là Hoa Kì và Ca-na-đa.

Hoa Kì có nền công nghiệp đứng đầu thế giới, với đầy đủ các ngành chủ yếu, tập trung cao trong các công ti xuyên quốc gia. Công nghiệp chế biến chiếm 80% sản lượng của toàn ngành công nghiệp.

– Vào cuối thế kỉ XIX, Hoa Kì phát triển mạnh các ngành truyền thống như luyện kim, chế tạo máy công cụ, hóa chất, dệt, thực phẩm,….; tập trung ở phía nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Đại Tây Dương. 

– Trong một thời gian dài, sản xuât công nghiệp ở Hoa Kì có những biến động lớn. Sau những cuộc khủng hoảng kinh tế liên tiếp (1970-1973, 1980-1982), vành đai các ngành công nghiệp truyền thống bị sa sút dần và phải thay đổi công nghệ để có thể tiếp tục phát triển.

– Trong khi đó, các ngành công nghiệp gắn với công nghệ kỉ thuật cao như sản xuất máy móc tự động, điện tử, vi điện tử, sản xuất vật liệu tổng hợ, hàng không vũ trụ được phát triển rất nhanh và duyên hải Thái Bình Dương, làm xuất hiện “Vành đai Mặt Trời”.

– Các ngành công nghiệp quan trọng của Ca-na-da là khai tháng khoáng sản, luyện kim, lọc dầu,…, chủ yếu phân bố ở phía bắc Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương.

– Các ngành công nghiệp quan trọng của Mê-hi-cô là khai tháng dầu khí và quặng kim loại, hóa dầu,…, tập trong ở thủ đô Mê-hi-cô Xi-ti và các thành phố ven vịnh Mê-hi-cô.

*Nam Mĩ:

>> Nông nghiệp:

– Có hai hình thức sở hữu trong nông nghiệp là đại điền trang và tiểu điền trang. 

– Đại diền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân những sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảnh canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê.

– Tiểu điềm trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc.

– Ngoài ra, nhiều công ty tư bản của Hoa Kì và Anh đã mua những vùng đất rộng lớn, lập đồn điền để trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu.

– Có ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi.

– Ngành trồng trọi ở nhiều nước Trung và Nam Mĩ mang tính chất độc canh vì do lệ thuộc vào nước ngoài. Chủ yếu là cây công nghiệp hoặc cây ăn quả,… để xuất khẩu.

  + Các quốc gia ỏ eo đất Trung Mĩ trồng mía, bông, cà phê và đặc biệt là chuối.

  + Các quốc gia trên quần đảo Ăng-ti trồng cà phê, ca cao, thuốc lá và đặc biệt là mía (Cu-ba).

  + Các quốc gia ở Nam Mĩ cũng trồng nhiều bông, chuối, ca cao, mía cây ăn quả cận nhiệt và đặc biệt là cà phê (Bra-xin, Cô-lôm-bi-a).

– Tuy vậy, nhiều nước vẫn phải nhập lương thực.

– Bra-xin, Ac-hen-ti-na, U-ru-goay, Pa-ra-goay là những nước có ngành chăn nuôi bò sửa, bò thịt phát triển với quy mô lớn, nhờ có nhiều đồng bằng cỏ rộng tươi tốt. Trên sườn núi Trung An-đet, người ta nuôi cừu lạc đà Lâm.

– Ở Pê-ru rất phát triển ngành cá biể, sản lượng cá vào bậc nhất thế giới.

>> Công nghiệp:

– Các nước công nghiệp mới như Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la phát triển côn nghiệp tương đối toàn diện.

– Các ngành côn nghiệp chủ yếu: cơ khí chế tạo, lọc dầu, hóa chất,…

– Các nước ở khu vực An-đet và eo đất Trung Mĩ phát triển côn nghiệp khai khoáng. Đa số các xí nghiệp khai thác khoáng sản lớn đều do các công ti tư bản nước ngoài nắm giữ.

– Các nước ở vùng biển Ca-ri-bê chủ yếu phát triển công nghiệp sơ chế nông sản và chế biến thực  phẩm như sản xuất đường, đóng hộp hoa quả….

chắc v

Bình luận (0)
monkey d luffy
Xem chi tiết