Câu 5 (2 điểm): Biết A: quả ngọt; a: quả chua. Thế hệ P có 100% cá thể kiểu Aa cho tự thụ phấn qua 3 thế hệ, hãy xác định ở F3: gen Aa. Nếu a. Tỉ lệ kiểu gen dị hợp b. Tỉ lệ kiểu hình quả ngọt
Câu 17: Khi cho lai giữa cây thuần chủng thân cao, quả ngọt với cây thân thấp, quả chua, F1 thu được toàn cây thân cao, quả ngọt. Cho F1 tự thụ phấn F2 thu được: 27 thân cao, quả ngọt : 21 thân thấp, quả ngọt : 9 thân cao, quả chua : 7 thân thấp, quả chua. Biết rằng tính trạng vị quả do một cặp gen quy định, gen nằm trên NST thường. Cho cây F1 lai phân tích, tỷ lệ kiểu hình thu được ở Fa là
A. 3 thân cao, quả ngọt : 3 thân cao, quả chua : 1 thân thấp, quả ngọt : 1 thân thấp, quả chua.
B. 7 thân cao, quả ngọt : 7 thân cao, quả chua : 1 thân thấp, quả ngọt : 1 thân thấp, quả chua.
C. 3 thân thấp, quả ngọt : 3 thân thấp, quả chua : 1 thân cao, quả ngọt : 1 thân cao, quả chua.
D. 9 thân cao, quả ngọt : 3 thân cao, quả chua : 3 thân thấp, quả ngọt : 1 thân thấp, quả chua.
Xét từng cặp tính trạng:
Cao:thấp= 9:7 =>Tương tác bổ sung: Tính trạng chiều dài thân do 2 cặp gen không alen quy định.
Giả sử là do 2 cặp: Aa và Bb quy định. (A_B_: quy định cao; các KG khác quy định thấp)
Ngọt:chua= 3:1 (đề bài đã cho là do 1 cặp gen quy định, nằm trên NST thường) Quy ước: D_ngọt; d_chua.
Tỉ lệ chua, thấp=1/4 . 7/16 = 7/64 đúng với tỉ lệ đầu bài.
Suy ra: Các cặp gen này phân li độc lập
F1: AaBbDd x aabbdd
=>(1 Aa: 1 aa)(1 Bb: 1 bb)(1 Dd: 1 dd)
Từ đó tìm được tỉ lệ kiểu hình là:
3 thân thấp, quả ngọt : 3 thân thấp, quả chua : 1 thân cao, quả ngọt : 1 thân cao, quả chua.
=> Tương ứng đáp án C
Cho biết P đều thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản, F1 chỉ xuất hiện một loại kiểu hình cây cao, quả ngọt, tròn. Cho F1 lai với cây khác có kiểu gen chưa biết, thu được thế hệ lai gồm:
1562 cây thân cao, quả chua, dài
1558 cây thân cao, quả ngọt, tròn
521 cây thân thấp, quả ngọt, tròn
518 cây thân thấp, quả chua, dài
389 cây thân cao, quả chua, tròn
392 cây thân cao, quả ngọt, dài
131 cây thân thấp, quả ngọt, dài
129 cây thân thấp, quả chua, tròn
Biết rằng: A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định quả ngọt, b quy định quả chua; D quy định quả tròn, d quy định quả dài.
Cho các phát biểu sau:
(1) Quy luật di truyền phân li độc lập chi phối sự biểu hiện hai cặp tính trạng kích thước thân và vị quả.
(2) Quy luật di truyền hoán vị gen chi phối sự phát triển hai cặp tính trạng vị quả và hình dạng quả.
(3) P có thể có hai trường hợp về kiểu gen.
(4) Có xảy ra hiện tượng hoán vị gen với tần số 20%.
(5) Kiểu gen của F1 là: A a B D b d
(6) Tỉ lệ kiểu gen A B A b ở F2 là 10%.
Số phát biểu có nội dung đúng là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án D
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Thân cao : thân thấp = 3 : 1.
Quả ngọt : quả chua = 1 : 1.
Quả tròn : quả dài = 1 : 1.
Do P đều thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản, F1 chỉ xuất hiện một loại kiểu hình cây cao, quả ngọt, tròn nên thân cao, quả ngọt, tròn trội hoàn toàn so với thân thấp, quả chua, dài. F1 dị hợp tất cả các cặp gen.
Quy ước A – thân cao, a – thân thấp. B – quả ngọt, b – quả chua. D – quả tròn, d – quả bài.
Xét tình trạng kích thước thân và vị quả:
Thân cao quả ngọt : thân thấp quả ngọt : thân cao quả chua : thân thấp quả chua
= (1558 + 392) : (521 + 131) : (1562 + 389) : (518 + 129)
= 3 : 1 : 3 : 1
=> (3 : 1) x (1 : 1).
Tích tỉ lệ phân li riêng bằng tỉ lệ phân li chung nên 2 cặp tính trạng này phân li độc lập.
=> Nội dung 1 đúng.
Quả chua, dài : quả ngọt, dài : quả chua, tròn : quả ngọt, tròn.
= (1562 + 518) : (392 + 131) : (389 + 129) : (1558 + 521)
= 0,4 : 0,1 : 0,1 : 0,4.
=> (1 : 1) x (1 : 1)
=> Có xảy ra hoán vị gen
=> Nội dung 2 đúng.
Do tỉ lệ:
quả ngọt : quả chua = quả tròn : quả dài = 1 : 1
nên cây khác sẽ có kiểu gen về 2 tính trạng này là bd//bd.
Vậy đối với 2 tính trạng này đây là phép lai phân tích, tỉ lệ phân li kiểu hình sẽ là tỉ lệ giao tử tạo ra của cây F1.
Tỉ lệ quả chua, dài (aabb) = 0,4
=> Tỉ lệ giao tử bd ở F1 là 0,4 > 25%
=> Đây là giao tử liên kết
=> F1 có kiểu gen là BD//bd, tần số hoán vị gen là 20%
=> Nội dung 4 đúng.
F1 có kiểu gen dị hợp tất cả các cặp gen
=> KG của F1 là: Aa BD//bd.
=> Nội dung 5 đúng.
Tỉ lệ thân cao : thân thấp = 3 : 1
=> Cây đem lai có KG là Aa bd//bd.
Để tạo ra F1 có kiểu gen như trên thì cây P có thể là AA BD//BD x aa bd//bd hoặc aa BD//BD x AA bd//bd. Nội dung 3 đúng.
Nội dung 6 sai do A phân li độc lập với B.
Có 5 nội dung đúng.
Câu 2: Những quả, hạt được phát tán nhờ gió có đặc điểm gì?
A. Có móc hoặc có gai. B. Có hương thơm, vị ngọt.
C. Có cánh hoặc có túm lông nhẹ. D. Vỏ hạt khi khô tự nẻ.
câu B .mình chưa chắc lắm nhưng mình nghỉ vậy
Câu 2: Những quả, hạt được phát tán nhờ gió có đặc điểm gì?
A. Có móc hoặc có gai. B. Có hương thơm, vị ngọt.
C. Có cánh hoặc có túm lông nhẹ. D. Vỏ hạt khi khô tự nẻ
chúc bn học tốt.
đáp án là C vÌ hạt , quả có túm lông nhẹ dễ phân tán nhờ gió
Biết A qui định quả ngọt trội hoàn toàn so với a qui định quả chua, quá trình giảm phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Đem lai các cây tứ bội với nhau trong 2 trường hợp, kết quả như sau:
- Trường hợp 1: thế hệ sau xuất hiện 240 cây quả ngọt trong số 320 cây.
- Trường hợp 2: thế hệ sau xuất hiện 350 cây quả ngọt: 350 cây quả chua.
Phép lai nào dưới đây có thể cho kết quả của trường hợp 1 và trường hợp 2 ?
1. AAaa x AAaa; 2. AAaa x Aaaa; 3. AAaa x aaaa 4. Aaaa x Aaaa 5. Aaaa x aaaa.
Đáp án đúng là
A. 4 và 5
B. 3 và 4
C. 2 và 3
D. 1 và 2
5. Đọc bài thơ sau của nhà thơ Trần Đăng Khoa:
Đất
Đất muốn nói điều chi thế
Mà không nói được với người
Mà rạo rực trong quả ngọt
Mà rưng rưng màu lá tươi.
Hãy cho biết: Những hình ảnh quả ngọt, lá tươi được diễn tả qua hai câu thơ cuối giúp em cảm nhận được điều muốn nói của “Đất” với người là gì.
Tham khảo:
– Nêu được cảm nhận về điều mà “Đất” muốn nói với người qua những hình ảnh “quả ngọt”, “lá tươi” : muốn đem đến cho con người quả ngọt, trái thơm và màu xanh tươi của cây lá (màu xanh của sự sống, niềm hi vọng và cái đẹp…). Đó là những mong muốn, khát khao chân thành, đẹp đẽ (“rạơ rực trong quả ngọt”, “rưng rưng màu lá tươi”) vì nó giúp cho cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp và có ý nghĩa hơn.
Trong bài thơ "Đất" , nhà thơ Trần Đăng Khoa viết :
Đất muốn nói điều chi thế
Mà không nói được với người
Mà rạo rực trong quà ngọt
Mà rưng rưng màu lá tươiEm cảm nhận được điều muốn nói của "Đất" với người là hãy yêu quý, bảo vệ và trân trọng thiên nhiên . Vì thiên nhiên là nơi chúng ta sinh sống, là nơi cho chúng ta không khí trong lành, nguồn nước, những hoa thơm trái ngọt vậy nên hãy bao vệ thiên nhiên .
Ở một loài thực vật, biết A(hoa đỏ) trội hoàn toàn so với a(hoa trắng), B(quả chua) trội hoàn toàn so với b(quả ngọt) cùng thuộc cặp NST thường số 1. Gen D(thân cao) trội hoàn toàn so với d (thân thấp) thuộc cặp NST thường số 2. Cho hai cây thân cao, hoa đỏ, quả ngọt giao phấn. F1 thu được 4 loại kiểu hình theo tỉ lệ: 59% đỏ- chua- cao: 16% đỏ- ngọt- cao: 16% trắng- chua- cao: 9% trắng- ngọt – cao. Biết diễn biến quá trình giảm phân ở hai giới như nhau. Kiểu gen của hai cây đem lai là
A. Ab/aBDd x Ab/aBDD
B. AB/abDd x Ab/aBDD
C. Ab/aB DD x AB/abDd
D. AB/abDd x AB/abDD
Lời giải
ð xét riêng từng tính trạng đỏ : trắng = 3:1=>Aa x Aa
ð chua : ngọt =3:1=>Bb x Bb
ð cao =100%=>DD x DD hoặc DD x Dd
ð trắng-cao-ngọt = 0,09=>trắng cao = 0,09=ab/ab
ðquá trình GP ở cả hai giới là như nhau=>HVG xảy ra ở cả 2 giới với tần số như nhau,0,09=0,32=>ab là giao tử liên kết
ð P AB/ab x AB/ab
ð Chọn D
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng, alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chua. Phép lai (P): cây hoa đỏ, quả ngọt × cây hoa trắng, quả ngọt thu được F1 có 4 loại kiểu hình, trong đó số cây hoa đỏ, quả chua ở F1 chiếm 15%. Biết rằng không có xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, số cây hoa trắng, quả ngọt ở F1 chiếm tỉ lệ:
A. 20%
B. 15%
C. 40%
D. 10%.
Đáp án C
Ta có F1 có 4 loại kiểu hình → kiểu gen của P: (Aa; Bb) × (aa; Bb) nếu các gen này PLĐL tỷ lệ hoa đỏ quả chua chiếm 0,5×0,25 = 0,125 ≠ đề bài → các gen này liên kết không hoàn toàn
Ta có tỷ lệ
→ cây hoa đỏ quả ngọt P có kiểu gen
tìm cụm chủ vị làm thành phần câu hoặc phụ ngữ của cụm từ trong các câu sau. Hãy cho biết cụm chủ vị đó làm thành phần gì? hoặc phụ ngữ trong cụm từ gì?
a, Cây cam này quả rất ngọt
b, Cây cam này cho quả rất ngọt
c, Quyển sách của tôi mua bìa rất đẹp
d, Cái áo treo trên mắc giá rất đắt
mình đang cần gấp
a. Cây cam này// quả/rất ngọt
C V
=> làm vị ngữ
b. Cây cam này// cho quả/rất ngọt
C V
=> làm phụ ngữ cho cụm động từ
c. Quyển sách của tôi/mua//bìa/rất đẹp
C V C V
=> Cụm C-V 1 làm phụ ngữ cho cụm danh từ
=> Cụm C-V 2 làm vị ngữ
d. Cái áo treo trên mắc// giá/rất đắt.
C V
=> làm vị ngữ
-học tốt-
Biết gen A quy định quả ngọt là trội hoàn toàn so với alen a quy định quả chua. Đem lai hai cây tứ bội với nhau, kết quả phân li kiểu hình ở F1 là 75% ngọt, 25% chua. Kiểu gen của P là:
A. AAaa x Aaaa.
B. Aaaa x Aaaa.
C. AAaa x aaaa.
D.AAAa x Aaaa
Lời giải chi tiết :
F1: 3 A- : 1 aaaa
ð Hoặc mỗi bên cho giao tử aa = 1/2ó P: Aaaa x Aaaa
Hoặc một bên cho aa = 1, 1 bên cho aa = 1/4: không có kiểu gen nào phù hợp cả
Đáp án B