Trẻ em trong giai đoạn 7-9 tuổi cao trung bình khoảng 1,2m. Nếu một đứa trẻ 8 tuổi nhưng chỉ cao 0,75m, cơ thể cân đối bình thường thì đứa trẻ đó liệu có bệnh gì không, nếu bị bệnh thì có thể điều trị được không?
Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con trai và bị mù màu; đứa trẻ (4) là con gái và có kiểu hình bình thường. Không xét đến trường hợp đột biến, nếu chỉ dựa vào kiểu hình của những đứa trẻ thì có bao nhiêu nhận định dưới đây là đúng ?
1. Đứa trẻ (1) và (2) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (A).
2. Nếu chỉ dựa vào kiểu hình thì có thể kết luận : cả 4 đứa trẻ đều có thể là con của cặp vợ chồng (A).
3. Đứa trẻ (1) và (3) đều có thể là con của cặp vợ chồng (B).
4. Đứa trẻ (3) và (4) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (B).
Có bao nhiêu nhận định đúng ?
A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con trai và bị mù màu; đứa trẻ (4) là con gái và có kiểu hình bình thường. Không xét đến trường hợp đột biến, nếu chỉ dựa vào kiểu hình của những đứa trẻ thì có bao nhiêu nhận định dưới đây là đúng ?
1. Đứa trẻ (1) và (2) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (A).
2. Nếu chỉ dựa vào kiểu hình thì có thể kết luận : cả 4 đứa trẻ đều có thể là con của cặp vợ chồng (A).
3. Đứa trẻ (1) và (3) đều có thể là con của cặp vợ chồng (B).
4. Đứa trẻ (3) và (4) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (B).
Có bao nhiêu nhận định đúng ?
A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
Chọn B
Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường (mang kiểu gen dạng X A X - ), chồng bị máu khó đông (mang kiểu gen XaY); cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông (mang kiểu gen X a Y ), chồng bình thường (mang kiểu gen XAY)
Đứa trẻ (1) có kiểu gen là X A Y à Đứa trẻ này nhận alen XA từ mẹ mà cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông (mang kiểu gen X a X a và chỉ có thể cho con trai alen Xa) à (1) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (A) à 3 sai
Đứa trẻ (2) có kiểu gen X a X a à Đứa trẻ này nhận alen Xa từ cà bố và mẹ à Bố của (2) bị mù màu à (2) chắc chắn là con cùa cặp vợ chồng (A) à 1 đúng
(2) là con của cặp vợ chồng (A) à Ở cặp vợ chồng (A), người vợ mang kiểu gen XAXa
Ở người u nang là một bệnh hiếm gặp do alen lặn a quy định, alen tương ứng quy định trạng thái bình thường tính trạng di truyền theo quy luật Men đen. Một người đàn ông bình thường có bố bị bệnh lấy vợ bình thường và họ dự định sinh con. Xác suất bị bệnh của con đầu lòng của cặp bố mẹ nêu trên là bao nhiêu?
Nếu đứa trẻ đầu lòng bị bệnh thì đứa trẻ thứ hai không mắc bệnh với xác suất là bao nhiêu? Biết rằng trong quần thể của họ cứ 100 người có một người dị hợp về gen gây bệnh.
A. 0,5%; 75%.
B. 0,25%; 75%.
C. 2,5%; 25%.
D. 0,25%; 25%.
Đáp án B
A qui định bị bệnh >> a qui định bình thường
Một người đàn ông bình thường, có bố bị bệnh có kiểu gen : Aa
Người vợ bình thường A- mà trong quần thể, cứ 100 người có một người dị hợp về gen gây bệnh
ð Người vợ có dạng: 99 100 A A : 1 100 A a
- Xác suất đứa con đầu lòng bị bệnh là : 1 2 x 1 200 = 1 400 = 0 , 25 %
Nếu người con đầu lòng của họ đã bị bệnh thì họ chắc chắn sẽ là : Aa x Aa
ð Xác suất đứa thứ 2 bình thường là 75%
Khi nói về hiện tượng thừa hay thiếu hoocmôn GH ở người, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Nếu thiếu GH ở giai đoạn trẻ em thì gây ra bệnh lùn.
(2) Nếu thiếu GH ở người trưởng thành thì cũng không gây ra tác hại gì.
(3) Nếu thừa GH ở người trưởng thành thì cũng không gây ra hậu quả gì.
(4) Để chữa bệnh lùn do thiếu GH thì có thể tiêm GH vào giai đoạn sau tuổi dậy thì.
(5) Một người “khổng lồ” có thể là do thừa GH ở giai đoạn trẻ em.
A. 4.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Đáp án D.
Có 3 phát biểu đúng, đó là (1), (2) và (5)
GH là hoocmôn sinh trưởng có tác dụng: Kích thích phân chia tế bào và tăng kích thước tế bào; kích thích sụn phát triển thành xương tăng trưởng mạnh mẽ về chiều cao.
Xét các ý sau:
(1) đúng. Vì trẻ em là giai đoạn cơ thể đang phát triển nên thiếu GH sẽ làm cơ thể phát triển chậm lại gây bệnh lùn.
(2) đúng. Vì ở người trưởng thành cơ thể đã phát triển hoàn thiện.
(3) sai. Vì nếu thừa GH ở người trưởng thành thì sẽ làm các phần sụn bọc 2 đầu đốt xương hóa xương và gây bệnh to đầu xương chi, đau khớp.
(4) sai. Vì sau tuổi dậy thì cơ thể ngừng phát triển xương nên nếu bổ sung GH ngoại sinh sẽ không giúp cơ thể tăng trưởng.
(5) đúng. Vì nếu thừa GH ở giai đoạn trẻ em thì tốc độ tăng trưởng của những người này mạnh hơn so với những người khác và đến tuổi trưởng thành thì họ có kích thước “khổng lồ”.
Khi nói về hiện tượng thừa hay thiếu hoocmôn GH ở người, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Nếu thiếu GH ở giai đoạn trẻ em thì gây ra bệnh lùn.
(2) Nếu thiếu GH ở người trưởng thành thì cũng không gây ra tác hại gì.
(3) Nếu thừa GH ở người trưởng thành thì cũng không gây ra hậu quả gì.
(4) Để chữa bệnh lùn do thiếu GH thì có thể tiêm GH vào giai đoạn sau tuổi dậy thì.
(5) Một người “khổng lồ” có thể là do thừa GH ở giai đoạn trẻ em
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Có 3 phát biểu đúng, đó là (1), (2) và (5) → Đáp án D
GH là hoocmôn sinh trưởng có tác dụng: Kích thích phân chia tế bào và tăng kích thước tế bào; kích thích sụn phát triển thanh xương tăng trưởng mạnh mẽ về chiều cao.
Xét các ý sau:
(1) đúng. Vì trẻ em là giai đoạn cơ thể đang phát triển nên thiếu GH sẽ làm cơ thể phát triển chậm lại gây bệnh lùn.
(2) đúng. Vì ở người trưởng thành cơ thể đã phát triển hoàn thiện.
(3) sai. Vì nếu thừa GH ở người trưởng thành thì sẽ làm các phần sụn bọc 2 đầu đốt xương hóa xương và gây bệnh to đầu xương chỉ, đau khớp.
(4) sai. Vì sau tuổi dậy thì cơ thể ngừng phát triển xương nên nếu bổ sung GH ngoại sinh sẽ không giúp cơ thể tăng trưởng.
(5) đúng. Vì nếu thừa GH ở giai đoạn trẻ em thì tốc độ tăng trưởng của những người này mạnh hơn so với những người khác và đến tuổi trưởng thành thì họ có kích thước “khổng lồ”.
ở người, bệnh mù màu lặn nằm trên NST X quy định, không có trên , gen trội tương ứng không gây . Một cặp vợ sinh được các con trai và các con có đứa mắc bệnh có đứa bình thường cả 2 giới.
Nếu đứa con gái bình thường lấy chồng mắc thì những đứa trẻ sinh ra sẽ như thế nào, lập sơ đồ phản và xác định kiểu gen từng thành viên trên
Tham khảo:
Cặp vợ chồng, sinh 1 con trai bình thường: XMY và 1 con gái mù màu XmXm
→ kiểu gen của cặp vợ chồng là XMXm × XmY
đề cho chưa chặt chẽ nha bn , bn xem lại đề nha
Do P sinh con có đứa mắc bệnh có đứa bình thường ở cả 2 giới
-> con gái bị bệnh có KG : XmXm => Bố có KG : XmY ; Mẹ có KG : _Xm
Mak trong đó có con bình thường => Mẹ có KG : XMXm
Sđlai :
P : XmY x XMXm
G : Xm ; Y XM ; Xm
F1 : KG : 1XMXm : 1XmXm : 1 XMY : 1 XmY
KH : 1 con gái thường : 1 con gái bệnh : 1 con trai thường : 1 con trai bệnh
Vậy ta có sơ đồ phả hệ sau :
Nếu đứa con gái bình thường (XMXm) lấy chồng bị bệnh (XmY)
Ta có SĐlai :
F1 : XmY x XMXm
G : Xm ; Y XM ; Xm
F1 : KG : 1XMXm : 1XmXm : 1 XMY : 1 XmY
KH : \(\dfrac{1}{4}\) con gái thường : \(\dfrac{1}{4}\) con gái bệnh : \(\dfrac{1}{4}\) con trai thường : \(\dfrac{1}{4}\) con trai bệnh
Một đứa trẻ mắc một bệnh di truyền hiếm gặp được sinh ra từ một cặp bố, mẹ bình thường. Đứa trẻ này có một chị gái khỏe mạnh. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Nếu bệnh được tìm thấy phân li ở một số người trong dòng họ của bố, thì khả năng bệnh do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường gây ra nhiều hơn là đo gen lặn liên kết giới tính.
(2) Nếu bệnh do gen lặn liên kết giới tính, xác suất chị gái dị hợp về gen gây bệnh là 50%.
(3) Nếu bệnh do gen lặn liên kết nhiễm sắc thể thường, xác suất chị gái dị hợp về gen gây bệnh là 50%.
(4) Nếu chưa từng xuất hiện ở cả hai dòng họ của bố và mẹ, đột biến gây bệnh hoặc có tính lặn liên kết nhiễm sắc thể thường, hoặc là đột biến đặc trưng riêng của đứa trẻ
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C
(1) Đúng. Vì bố bình thường nhưng sinh đứa trẻ mắc một bệnh di truyền hiếm gặp thì bố phải mang kiểu gen dị hợp tử. Khả năng bệnh do gen lặn trên NST thường hơn là gen liên kết với giới tính (ít có trường hợp gen bệnh nằm trên vùng tương đồng X và Y).
(2) Đúng. Nếu bệnh do gen lặn liên kết giới tính mà bố bình thường thì gen nằm trên vùng tương đồng của X và Y nên bố có kiểu gen X A Y a hoặc X a Y A mẹ bình thường có kiểu gen X A Y a Xác suất chị gái dị hợp về gen gây bệnh X A Y a là 50%.
(3) Sai. Nếu bệnh do gen lặn liên kết NST thường Bố mẹ của đứa trẻ mắc một bệnh di truyền hiếm gặp (aa) có kiểu gen là Aa Xác suất chị gái dị hợp về gen gây bệnh là
2
3
A
a
(4) Đúng.
Nhà ảo thuật đã khoe khoang anh ta có thể ở dưới nước 6 phút mà không cần thiết bị cung cấp oxi. Một đứa trẻ nói: "Tôi có thể ở dưới nước trong 10 phút mà không cần loại thiết bị hay túi khí nào!". Nhà ảo thuật nói với đứa trẻ nếu cậu ta có thể làm điều đó thì ông ta sẽ chi thưởng 10.000 đô la. Đứa trẻ đã làm điều đó và giành được tiền. Bạn có thể tìm ra cách đứa trẻ làm điều này?
Đứa trẻ rót đầy ly nước và giữ nó trên đầu trong 10 phút
Xơ nang là một bệnh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra, bệnh này phát sinh do có trở ngại trong việc vận chuyển các ion giữa tế bào và ngoại bào. Bệnh này thường gây chết người và hầu hết người bị chết ở độ tuổi trẻ. Một đứa trẻ được chuẩn đoán mắc bệnh, nhưng cha mẹ của mình hoàn toàn khỏe mạnh. Tuyên bố nào là đúng?
A. Bố hoặc mẹ là đồng hợp tử về gen gây bệnh xơ nang.
B. Những đứa con sau này của cặp vợ chồng trên có thể bị bệnh với xác suất là 1/4.
C. Các con là dị hợp tử gen gây bệnh xơ nang.
D. Con trai dễ mắc bệnh xơ nang hơn (so với con gái).
Đáp án B
A sai vì bố mẹ đều khỏe mạnh nên không thể có kiểu gen đồng hợp tử về gen gây bệnh xơ nang (aa) được.
B đúng vì để sinh ra con bị bệnh (aa) bố mẹ khỏe mạnh phải mang kiểu gen dị hợp tử (Aa).
Ta có: Aa x Aaaa.=> 1 4 aa. Vậy xác suất đứa con bị bệnh là 1 4
C sai vì có một đứa trẻ bị mắc bệnh nên đứa trẻ đó mang kiểu gen aa. Do vậy, không phải tất cả con đều có kiểu gen dị hợp tử (Aa).
D sai vì gen gây bệnh là gen lặn trên NST thường nên tỉ lệ mắc bệnh ở con trai và con gái hoàn toàn như nhau.