Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc của nhân dân Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1979 là hai cuộc đấu tranh *
1 điểm
A. mang tính chính nghĩa.
B. diễn ra trường kì.
C. thể hiện sự đối đấu Đông – Tây.
D. giành chính quyền.
Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc của nhân dân Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1979 là hai cuộc đấu tranh *
1 điểm
A. mang tính chính nghĩa.
B. diễn ra trường kì.
C. thể hiện sự đối đấu Đông – Tây.
D. giành chính quyền.
Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc của nhân dân Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1979 là hai cuộc đấu tranh *
A. mang tính chính nghĩa.
B. diễn ra trường kì.
C. thể hiện sự đối đấu Đông – Tây.
D. giành chính quyền.
Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của trật tự thế giới “hai cực” và có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình Việt Nam là gì?
A. Liên Xô và Mĩ chuyển từ đối đầu sang đối thoại
B. Liên Xô và Mĩ quá tốn kém trong việc chạy đua vũ trang
C. “Cực” Liên Xô đã tan rã, hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại
D. Ảnh hưởng của Liên Xô và Mĩ bị thu hẹp ở nhiều nơi trên thế giới
Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của trật tự thế giới “hai cực” và có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình Việt Nam là gì?
A. Liên Xô và Mĩ chuyển từ đối đầu sang đối thoại.
B. Liên Xô và Mĩ quá tốn kém trong việc chạy đua vũ trang.
C. “Cực” Liên Xô đã tan rã, hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại.
D. Ảnh hưởng của Liên Xô và Mĩ bị thu hẹp ở nhiều nơi trên thế giới
Đáp án C
Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của trật tự thế giới “hai cực” và có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình Việt Nam là “Cực” Liên Xô đã tan rã, hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại.
Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của trật tự thế giới “hai cực” và có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình Việt Nam là gì?
A. Liên Xô và Mĩ chuyển từ đối đầu sang đối thoại.
B. Liên Xô và Mĩ quá tốn kém trong việc chạy đua vũ trang.
C. “Cực” Liên Xô đã tan rã, hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại.
D. Ảnh hưởng của Liên Xô và Mĩ bị thu hẹp ở nhiều nơi trên thế giới.
Chứng minh hành động của Trung Quốc ở biên giới phía Bắc : + Ủng hộ Pôn Pốt chống Việt Nam + Tranh chấp biên giới lãnh thổ Việt Nam và sự kiện " nạn kiều" Giúp e câu này với ạ
Chiến thắng biên giới Tây Nam của quân dân ta có ý nghĩa như thế nào?
A. Tạo nên sức mạnh tổng hợp của nhân hai nước Việt Nam và Campuchia
B. Tiêu diệt hoàn toàn chế độ Pôn Pốt Iêng xê ri
C. Tạo thời cơ thắng lợi cho cách mạng Campuchia giành thắng lợi
D. Tăng cường tình đoàn kết của ba nước Đông Dương
Chiến thắng biên giới Tây Nam của quân dân ta có ý nghĩa như thế nào?
A. Tạo nên sức mạnh tổng hợp của nhân hai nước Việt Nam và Campuchia
B. Tiêu diệt hoàn toàn chế độ Pôn Pốt Iêng xê ri
C. Tạo thời cơ thắng lợi cho cách mạng Campuchia giành thắng lợi
D. Tăng cường tình đoàn kết của ba nước Đông Dương
Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc Tổ Quốc của nhân dân ta đã diễn ra như thế nào?
* Bảo vệ biên giới Tây Nam:
- Tháng 5 - 1975 Khơme đỏ đánh chiếm đảo Phú Quốc, sau đó chiếm đảo Thổ Chu.
- Ngày 22 - 12 - 1978, chúng huy động bộ binh, pháo binh tiến đánh Tây Ninh, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lấn biên giới phía Tây Nam nước ta.
- Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, quân dân ta đã tiêu diệt và quét sạch bọn chúng ra khỏi lãnh thổ nước ta.
- Theo yêu cầu của Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia, quân đội Việt Nam kết hợp với lực lượng cách mạng Campuchia tiến công, tiêu diệt Pôn Pốt.
- Ngày 7 - 1 - 1979, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng.
* Bảo vệ biên giới phía Bắc:
- Ngày 17-2-1979, quân đội Trung Quốc huy động 32 sư đoàn mở cuộc tiến công biên giới nước ta từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).
- Để bảo vệ Tổ quốc, quân dân ta đã đứng lên chiến đấu, đến ngày 18 - 3 - 1979, Trung Quốc rút khỏi nước ta.
Cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới Tây - Nam và biên giới phía Bắc nước ta (1975 - 1979) đã diễn ra như thế nào?
* Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam:
- Diễn biến:
+ Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, tập đoàn Pôn Pốt ở Cam-pu-chia đã quay súng bắn vào nhân dân ta.
+ Chúng liên tiếp mở những cuộc hành quân khiêu khích dọc biên giới, lấn chiếm lãnh thổ nước ta.
+ Ngày 22 - 12 - 1978, tập đoàn Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng với nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng tiến đánh Tây Ninh, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lấn biên giới Tây - Nam nước ta.
+ Quân dân ta tổ chức cuộc phản công đánh đuổi quân Pôn Pốt.
- Kết quả:
+ Cuộc chiến tranh biên giới Tây - Nam nhanh chóng chấm dứt.
+ Toàn bộ quân xâm lược Pôn Pốt bị quét khỏi nước ta, hòa bình được lập lại trên toàn tuyến biên giới Tây - Nam.
* Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc:
- Diễn biến:
+ Từ năm 1978, Trung Quốc cho quân khiêu khích quân sự dọc biên giới, cắt viện trợ, rút chuyên gia.
+ Sáng 17 - 2 - 1979, Trung Quốc cho quân đội với lực lượng 32 sư đoàn mở cuộc tiến công nước ta dọc biên giới từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).
+ Quân dân ta, trực tiếp là quân dân sáu tỉnh biên giới phía Bắc, đã kiên cường chiến đấu.
- Kết quả: Trung Quốc phải rút quân khỏi nước ta từ ngày 5 - 3 - 1979, đến ngày 18 - 3 -1979 thì rút hết quân.
Cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới Tây – Nam và biên giới phía Bắc nước ta (1975 – 1979) đã diễn ra như thế nào?
a) Đấu tranh bảo vệ biên giới Tây – Nam
- Do có âm mưu từ trước, ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, tập đoàn Pôn Pốt ở Cam-pu-chia đã quay súng bắn vào nhân dân ta. Chúng liên tiếp mở những cuộc hành quân khiêu khích dọc biên giới, lấn chiếm lãnh thổ nước ta.
- Ngày 22 - 12 - 1978, tập đoàn Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng với nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng tiến đánh Tây Ninh, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lấn biên giới Tây - Nam nước ta.
- Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, quân dân ta tổ chức cuộc phản công đánh đuổi quân Pôn Pốt. Cuộc chiến tranh biên giới Tây - Nam nhanh chóng chấm dứt. Toàn bộ quân xâm lược Pôn Pốt bị quét khỏi nước ta, hòa bình được lập lại trên toàn tuyến biên giới Tây - Nam.
b) Đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc
- Trung Quốc là nước láng giềng thân thiết của Việt Nam. Trong quá trình đấu tranh cách mạng, nhân dân hai nước đã từng gắn bó mật thiết, đoàn kết giúp đỡ nhau.
- Nhưng từ năm 1978, Trung Quốc đã có những hành động làm tổn hại đến tình cảm giữa nhân dân hai nước như cho quân khiêu khích quân sự dọc biên giới, cắt viện trợ, rút chuyên gia. Nghiêm trọng hơn, sáng 17 - 2 - 1979, Trung Quốc cho quân đội với lực lượng 32 sư đoàn mở cuộc tiến công nước ta dọc biên giới từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).
- Để bảo vệ lãnh thổ Tổ quốc, quân dân ta, trực tiếp là quân dân sáu tỉnh biên giới phía Bắc, đã đứng lên chiến đấu. Cuộc chiến đấu ngoan cường vì độc lập tự do của nhân dân ta, cùng với sự phản đối mạnh mẽ của dư luận trong nước và thế giới, đã buộc Trung Quốc phải rút quân khỏi nước ta từ ngày 5 - 3 - 1979, đến ngày 18 - 3 -1979 thì rút hết quân.
câu 1: Nguyên nhân dẫn tới nền kinh tế Tây Âu phục hồi và phát triển sau chiến tranh thế giới thứ 2?
câu 2: sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu có phải là sự sụp đổ hệ thống XHCN trên thế giới? Vì sao?
tk
câu 1,
Không những thế, ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ 2 đó là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản và ổn định tình hình chính trị xã hội. Bên cạnh đó, còn cố gắng hàn gắn vết thương chiến tranh để nhanh chóng phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mỹ để tìm cách trở lại thuộc địa cũ của mình.
Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ 2 đã có những thay đổi đáng kể trong tất cả mọi lĩnh vực. Nhờ đó, kinh tế cũng như chính trị dần được ổn định và lấy lại vị thế của mình. Tuy nhiên về đối nội và đối ngoại vẫn còn nhiều mâu thuẫn. Dù vậy, nhìn chung các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ 2 cũng đã đạt được những mục tiêu cũng như kế hoạch của mình nhằm khôi phục lại đất nước.
câu 2,
Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1989 – 1991. Là một tổn thất chưa từng có trong lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và của chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Dẫn đến hệ thống thế giới của các nước xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại. Từ sự sụp đổ ấy, nhiều bài học kinh nghiệm đau xót được rút ra cho các Đảng Cộng sản trên thế giới.
Trong đó có Việt Nam cần có chủ trương, giải pháp nhằm giữ vững bản lĩnh chính trị, bản chất cách mạng và khoa học. Kiên định nền tảng tư tưởng, mục tiêu, lý tưởng và vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.