Bắt nguồn từ 1 câu thơ
Viết trên bãi cấ
Câu 1: Tìm ra 4 từ mượn được dùng trong những câu văn sau, giải thích nghĩa và chỉ ra nguồn gốc của những từ đó:
Bãi bị gió mài lì, trở thành một mặt bàn bi-a đại trên ấy quay lông lốc hàng triệu hàng triệu viên cát dã tràng đang tìm lỗ nẻ để thụt xuống [..] Phải coi đây là một cuộc ăn vạ của gió, gió ập vào nhà mà đòi hôi của. Cái gác bê-tông mà rung lên như đài chỉ huy một con tàu đi trên sóng cuồng.
Câu 2: Thu nhập- khuyến khích chụp lại- ít nhất 2 dẫn chứng ( là nhan đề của bài báo, thông tin ở các biển hiệu quảng cáo,rao vặt,..) về việc sử dụng chưa hợp lí các từ mượn. giải thích lí do.
Mình đang cần gấp, giúp với ạ!
Xác định TN, CN – VN trong những câu sau :
- Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào.
- Tiếng mưa rơi lộp độp trên những tàu lá chuối.
- Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.
- Từ cửa, trịnh trọng tiến vào một anh bọ ngựa.
Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào
CN VN
Tiếng mưa rơi lộp độp trên những tàu lá chuối
CN VN
Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ
CN VN
Từ cửa, trịnh trọng tiến vào một anh bọ ngựa
TN VN CN
- Những hạt mưa to và nặng/ bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào.
CHỦ NGỮ VỊ NGỮ
- Tiếng mưa rơi/ lộp độp trên những tàu lá chuối.
CHỦ NGỮ VỊ NGỮ
- Những chú gà nhỏ như những hòn tơ/ lăn tròn trên bãi cỏ.
CHỦ NGỮ VỊ NGỮ
- Từ cửa, /trịnh trọng tiến vào/ một anh bọ ngựa.
TN VỊ NGỮ CHỦ NGỮ
Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào
CN VN
Tiếng mưa rơi lộp độp trên những tàu lá chuối
CN VN
Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ
CN VN
Từ cửa, trịnh trọng tiến vào một anh bọ ngựa
TN VN CN
Nguồn thức ăn và nguồn oxygen góp phần duy trì sự sống trên Trái Đất bắt nguồn từ đâu?
Tham khảo!
Nguồn thức ăn và nguồn oxygen góp phần duy trì sự sống trên Trái Đất bắt nguồn chủ yếu từ quá trình quang hợp của các sinh vật quang tự dưỡng:
- Quang hợp cung cấp nguồn chất hữu cơ vô cùng đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của hầu hết các sinh vật trên Trái Đất.
- Khí oxygen được tạo ra trong quang hợp có ý nghĩa quan trọng đối với sự cân bằng \(O_2/CO_2\) trong khí quyển.
Câu hỏi:
Cho các từ sau:sóng,liếm,trên,nhè nhẹ,bọt bãi cát,trắng xóa,tung.
Em hãy sắp xếp các từ trên thành 1 câu đơn và 1 câu ghép đẳng lập ( ko thêm bớt từ )
Câu đơn: Sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát, tung bọt trắng xoá.
Câu ghép đẳng lập: Sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát, bọt tung trắng xoá.
Chúc học tốt !!!
:D
trên bãi cát sóng tung liếm nhè nhẹ bọt bãi cát trắng xóa .
Những câu mẹ mang về tiếng hát; từ cái bống cái bang; từ cái hoa rất thơm; từ cánh cò rất trắng; từ vị gừng rất đắng; từ vết lấm chưa khô; từ đầu nguồn cơn mưa; từ bãi sông cát vắng có phải điệp ngữ không
Câu 1 : Khu vực Đông Nam Á có những đồng bằng châu thổ nào ? Nêu ý nghĩa của các đồng bằng đó ?
Câu 2 :- Sông Mekong bắt nguồn từ đâu ? Chảy qua những quốc gia nào ? Vì sao nói sông Mekong có vai trò to lớn đối với các nước trên bán đảo Trung - Ấn
- Nêu đặc điểm của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông . Vì sao chúng có đặc điểm đó ? Ý nghĩa của chúng đối với khu vực
Câu 1:
* Đặc điểm địa hình Đông Nam Á:
- Địa hình Đông Nam Á chủ yếu là núi và cao nguyên.
- Phần đất liền:
+ Các dải núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a cao chạy hướng bắc – nam và tây bắc – đông nam, bao quanh những khối núi cao nguyên thấp.
+ Các dãy núi chính: A-ra-can, Tan, Luông Pha Băng, Các- đa-môn, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn, Đăng-rếch. Các cao nguyên lớn: San, Hứa Phan, Cò Rạt, Bô – lô –ven, Lâm Viên.
+ Thung lũng sông cắt xẻ sâu, địa hình bị chia cắt mạnh.
+ Đồng bằng phù sa tập trung ven biển và hạ lưu các con sông. Các đồng bằng lớn: đồng bằng I-ra-oa-đi, đồng bằng sông Mê-Nam, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng.
- Phần hải đảo:
+ Địa hình đồi núi chiêm phần lớn diện tích và các dải đồng bằng ven biển.
+ Nằm trong khu vực bất ổn định của vỏ Trái Đất, thường xảy ra động đất, núi lửa (đặc biệt quần đảo In-đô-nê-xi-a).
* Ý nghĩa của các đồng bằng châu thổ:
- Địa hình bằng phẳng là nơi xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, các nhà máy, xí nghiệp, nhà ở....thuận lợi cho hoạt động sống, phát triển kinh tế của các nước.
- Đồng bằng châu thổ màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực lớn.
- Dễ dàng cho giao thông qua lại, thúc đẩy giao lưu kinh tế.
Câu 2:
- Sông Mê Kông là một trong những con sông lớn nhất trên thế giới, bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng nơi sông bắt nguồn thuộc tỉnh Thanh Hải, chảy qua Vân Nam Trung Quốc, qua các nước Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia và đổ ra Biển Đông ở Việt Nam.
Ngoài nguồn tài nguyên nước dồi dào, lưu vực sông Mê Kông có tiềm năng to lớn về thủy điện, nguồn lợi thủy sản, đất đai, thảm thực vật, động vật phong phú. Mê Kông được đánh giá là khu vực có mức độ đa dạng sinh học cao so với nhiều khu vực khác trên thế giới. Việc tận dụng những tiềm năng to lớn từ con sông này đã và đang gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho hiện tại và tương lai của hàng triệu dân sinh sống nhờ Mê Kông.
* Đặc điểm gió mùa:
- Mùa hạ: gió mùa mùa hạ tính chất nóng ẩm, mưa nhiều.
- Mùa đông: gió mùa mùa đông xuất phát từ áp cao Xi-bia thổi về áp thấp Xích đạo theo hướng Đông Bắc, tính chất lạnh và khô.
* Tính chất trái ngược nhau như vậy là do hai loại gió có nguồn gốc hình thành và bề mặt đệm nơi chúng đi qua khác nhau.
- Gió mùa mùa hạ: xuất phát từ vùng áp cao của nửa cầu Nam thổi theo hướng đông nam, vượt qua xích đạo đổi hướng Tây Nam, gió này đi qua vùng biển thuộc khu vực xích đạo nên mang theo nguồn nhiệt ẩm dồi dào.
- Gió mùa mùa đông xuất phát từ khu khí áp cao Xi-bia thổi về áp thấp Xích đạo theo hướng Đông Bắc, gió này di chuyển qua vùng nội địa rộng lớn của Liên Bang Nga và Trung Quốc nên có tính chất khô, lạnh giá.
*Ý nghĩa
Gió mùa mùa hạ, mùa đông có những đặc điểm khác nhau vì vị trí, nguồn gốc hình thành khác nhau: gió mùa mùa hạ xuât phát từ vùng áp cao của nửa cầu nam, gió mùa mùa đông xuất phát từ vùng áp cao Xibia thổi về vùng áp thấp Xích đạo.
Câu 6: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong những câu thơ sau?
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng...
A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Điệp ngữ
D. Điệp ngữ, lập đi lập lại chữ ' Từ'
. Xác định TN, CN – VN trong những câu sau :
- Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào.
- Tiếng mưa rơi lộp độp trên những tàu lá chuối.
- Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.
- Từ cửa, trịnh trọng tiến vào một anh bọ ngựa.
- Những hạt mưa to và nặng // bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào.
CN VN
- Tiếng mưa // rơi lộp độp / trên những tàu lá chuối.
CN VN TN
- Những chú gà // nhỏ như những hòn tơ lăn tròn / trên bãi cỏ.
CN VN TN
- Từ cửa /, trịnh trọng tiến vào // một anh bọ ngựa.
TN VN CN
. Xác định TN, CN – VN trong những câu sau :
- Những hạt mưa to và nặng /bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào.
Chủ ngữ Vị ngữ
- Tiếng mưa rơi /lộp độp/ trên những tàu lá chuối.
Chủ ngữ Vị ngữ Trạng ngữ
- Những chú gà /nhỏ như những hòn tơ lăn tròn/ trên bãi cỏ.
Chủ ngữ Vị ngữ Trạng ngữ
- Từ cửa/, trịnh trọng tiến vào/ một anh bọ ngựa
Trạng ngữ Vị ngữ Chủ ngữ
. Xác định TN, CN – VN trong những câu sau :
- Những hạt mưa to và nặng /bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào.
CN VN
- Tiếng mưa/ rơi lộp độp trên những tàu lá chuối.
CN VN
- Những chú gà nhỏ /như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.
CN VN
- Từ cửa, /trịnh trong tiến vào/ một anh bọ ngựa .
TN VN CN