Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Lú Toán, Mù Anh
Xem chi tiết
Long Sơn
6 tháng 5 2022 lúc 21:01

Câu 53: Có bao nhiêu con sông chảy qua Hà Nội?

A. 3     

B. 4

C. 6

D. 7

Câu 54: Sông ngòi ở Hà Nội có giá trị như thế nào?

A.  Thủy lợi, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch….

B. Xảy ra ô nhiễm nguồn nước

C. Gây ứ đọng khi mưa bão

D. Tạo ra nguồn lợi kinh tế cho người dân

Câu 55: Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch) cuộc khởi nghĩa bùng nổ  ở Hát Môn (Phú Thọ, Hà Nội). Đó là cuộc khởi nghĩa của:

A. Bà Triệu

B. Hai Bà Trưng.

C. Lý Bí.

D. Triệu Quang Phục.

Câu 56Thủ đô Hà Nội được UNESCO trao tặng danh hiệu "Thành phố Vì hòa bình" vào năm nào?

A. 1998                                  

B.1999                        

C. 2000                       

D. 2001

Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
22 tháng 3 2018 lúc 5:12

Đáp án D

Mngoc
Xem chi tiết
Lê Thị Bích Phương
Xem chi tiết
Đặng Thị Cẩm Tú
2 tháng 12 2016 lúc 11:11

Mình mới trả lời, bạn xem rồi cho mình ý kiến

của bạn nào đó qên tên mất :)

Le thi thanh tra
Xem chi tiết
Phan Thùy Linh
29 tháng 11 2016 lúc 20:17

-kể tên một số động vật thủy sản có giá trị xuất khẩu hoặc giá trị kinh tế ở địa phương và trong nước.

cá hồi ,cá ba sa ,cá tra ,tôm hùm ,tôm càng xanh ,tôm sú ,cua ,mực ,tôm thẻ chân trắng ,cá trích ,cá ngừ ...

Nuôi các động vật thủy sản có giá trị xuất khẩu đem lại những lợi ích gì?

+tạo được nhiều việc làm cho người lao động ,cải thiện đời sống của người lao đông

+Đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước

+Tận dụng được các mặt nước có sẵn và nguồn thức ăn tự nhiên

Địa phương em nào trong nước nuôi nhiều cá tôm có giá trị xuất khẩu?

Ý bạn là :Địa phương nào trong nước nuôi nhiều cá tôm có giá trị xuất khẩu?

Các tỉnh miền Tây Nam Bộ và một số tỉnh khác khác như :An Giang ,Cà Mau ,Bạc Liêu ,Bà Rịa-Vũng Tàu ,Kiên Giang ,Bến Tre ,....

 

 

 

dương mai hoàng lan
30 tháng 11 2016 lúc 18:50

1.

- Một số động vật thủy sản có giá trị xuất khẩu : tôm càng xanh , tôm thẻ chân trắng , tôm hùm , cá ba sa , cá tra , ...

- Một số động vật thủy sản có giá trị kinh tế cao : cá song , cá tầm , cá hồi , ba ba , ...

2 . Nuôi các động vật thủy sản có giá trị xuất khẩu đem lại những lợi ích:

- Đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước và góp phần cải thiện đời sống cho người lao động.

- Tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động ở các lĩnh vực liên quan.

- Tận dụng được các mặt nước sẵn có và nguồn thức ăn thiên nhiên.

3. Địa phương trong nước nuôi nhiều cá tôm có giá trị xuất khẩu: Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, đồng bằng sông Cửu Long,...

Trần Quốc An
29 tháng 11 2016 lúc 21:06

- kể tên một số động vật thủy sản có giá trị xuất khẩu hoặc giá trị kinh tế ở địa phương và trong nước.:

Cá tra, cá ba sa, cá quả, cá chép, cá rô phi,...

- Nuôi các động vật thủy sản giúp:

+ Tạo được việc làm cho người lao động

+ Đem lại lợi ích kinh tế

+ Làm giàu cho mình và đất nước

- Địa phương em có nhũng loại cá tôm có giá trị xuất khẩu là:

+ Tùy vào từng vùng miền bạn nhé

Tỉnh thành bạn đang sống là tỉnh Quảng trị đúng ko. Thì tỉnh Quảng trị có các loại tôm cá có giá trị xuất khẩu là: cá tra, tôm sú, tôm thẻ chân trắng,...

Nguyễn Đỗ Hà Vy
Xem chi tiết
Ngoc
Xem chi tiết
Thanh Đình Lê
23 tháng 4 2023 lúc 15:56

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2007, ngành thủy sản nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong phát triển. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn này đã tăng từ khoảng 1,9 triệu tấn lên đến hơn 3 triệu tấn. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu thủy sản chỉ tăng phiên bản với giá trị 1,11 tỷ USD (năm 2000) lên đến 3,5 tỷ USD (năm 2007).

Các sản phẩm thủy sản chủ yếu của Việt Nam bao gồm tôm, cá tra, cá basa, cá ngừ, ốc, sò, hàu, nghêu, mực, cua và ghẹ. Trong đó, tôm là sản phẩm thủy sản chiếm tỷ lệ lớn nhất trong sản xuất và xuất khẩu của nước ta.

Tuy nhiên, ngành thủy sản trên đất nước vẫn còn tồn tại một số hạn chế và khó khăn. Các vấn đề chính bao gồm sự thiếu hụt nguồn lực và kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng thủy sản chưa được đảm bảo đồng đều. Ngoài ra, xuất khẩu thủy sản Việt Nam vẫn phải đối mặt với các rào cản thương mại quốc tế, đặc biệt là về vấn đề kiểm soát chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Tóm lại, trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2007, ngành thủy sản nước ta đã có sự tiến bộ đáng kể, tuy nhiên, vẫn còn khó khăn và cần nâng cao các tiêu chí về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm để phía Việt Nam có thể tăng cường thị trường xuất khẩu thủy sản.

Ngoc
Xem chi tiết
Nguyễn  Việt Dũng
28 tháng 10 2023 lúc 22:02

Trong giai đoạn từ 2000 đến 2007, nguồn lợi thủy sản của Việt Nam đã có những phát triển đáng kể, tuy nhiên cũng đối diện với một số thách thức và vấn đề cần được quản lý cẩn thận. 

Thành tựu:

- Tăng trưởng sản lượng: Sản lượng thủy sản của Việt Nam đã tăng đáng kể trong giai đoạn này, đặc biệt là trong việc nuôi trồng thủy sản như tôm và cá tra.

- Xuất khẩu thủy sản: Việt Nam đã trở thành một trong những người xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, với sản phẩm chủ yếu bao gồm tôm, cá tra, cá basa, và các loại hải sản khác.

- Phát triển nông nghiệp thủy sản: Nuôi trồng thủy sản đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành công nghiệp quan trọng, tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho nhiều người dân.

Thách thức và vấn đề:

- Quản lý môi trường: Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp thủy sản đã gây ra nhiều vấn đề về quản lý môi trường, bao gồm ô nhiễm nước, tình trạng nước biển yếu đối với cá tra, và đánh bắt thủy sản không bền vững.

- Kháng khuẩn và an toàn thực phẩm: Các vụ việc về kháng khuẩn và an toàn thực phẩm đã ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trường thế giới.

- Tăng cường giá trị gia tăng: Việt Nam cần tập trung vào việc tăng cường giá trị gia tăng cho sản phẩm thủy sản, thay vì chỉ tập trung vào xuất khẩu nguyên liệu thô.

- Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu có thể tác động đến nguồn lợi thủy sản thông qua biến đổi nhiệt độ nước biển và môi trường biển.

Nguyễn Thị Vân
Xem chi tiết
Dark_Hole
3 tháng 4 2022 lúc 20:38

C. thau chua, rửa mặn.

Nguyễn Ngọc Huy Toàn
3 tháng 4 2022 lúc 20:38
Mạnh=_=
3 tháng 4 2022 lúc 20:39

C

Linh Ngoc Nguyen
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Linh
2 tháng 4 2020 lúc 12:58

- Lãnh thổ VN nằm trên chỗ giao nhau giữa 2 vành đai kiến tạo và sinh khoáng lớn nhất là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, đồng thời nằm trên địa điểm tiếp giáp của đại lục Gorwana và Lauraxia và trên bản lề của mảng đại dương Paxtie với mảng lục địa Âu-Á nên có mặt hầu hết các khoáng sản quan trọng trên Trái Đất. 
- Việt Nam là nước giàu khoáng
sản đứng thứ 7 trên thế giới. 
-VN nằm trên ranh giới của nhiều mảng kiến tạo, những chỗ ép, nén thường tạo ra mỏ than(Quảng Ninh), còn những chỗ tách dãn tạo ra các mỏ dầu( vùng biển phía nam). 
- Dầu khí , sắt, boxit, photphat đều có trữ lượng rất lớn, trữ lượng quặng nhôm chỉ đứng sau Oxtraylia và Chi Lê, đất hiếm chỉ đứng sau TQ và Mĩ, mỏ sắt Thạch Khê là mỏ sắt lớn nhất ở Đông Nam Á. 
- Điều đặc biệt là thế giới có 5 khoáng sản được gọi là vàng mà VN đều có. Việt Nam có lẽ là nước duy nhất có cả 5 loại vàng nói trên và đều thuộc loại tuyệt hảo.

học tốt

Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Phương Mai
2 tháng 4 2020 lúc 13:32

a)Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản

Nước ta có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Vùng biển nước ta có nguồn hải sản khá phong phú. Tổng trữ lượng hải sản biển khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm khoảng 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế; 1647 loài giáp xác, trong đó có hơn 100 loài tôm, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao; nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài. Ngoài ra còn nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò, điệp…

Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có hơn 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định là: ngư trường Cà Mau-Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng-Quảng Ninh (ngư trường Vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

Dọc bờ biển nước ta có những bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn. Đó là những khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế. Ven biển có nhiều hải đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện hình thành các bãi đá cho cá đẻ.

Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản, trong đó 45% thuộc các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu.

Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. Hoạt động khai thác và nuôi trồng được thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ thủy sản và mở rộng chế biến thủy sản.

Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và trong nước, nhu cầu về các mặt hàng thủy sản tăng nhiều trong những năm gần đây. Các mặt hàng thủy sản của nước ta cũng đã thâm nhập được vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kì…

Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản: nghề cá ngày càng được chú trọng; khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi và giữ vững chủ quyền vùng biển, hải đảo.

Tuy nhiên, việc phát triển ngành thủy sản ở nước ta gặp không ít khó khăn.

Hằng năm, có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30-35 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều khi gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, hạn chế số ngày ra khơi.

Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp. Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm.

b)Phát triển và phân bố ngành thủy sản.

Trong những năm gần đây, ngành thủy sản đã có bước phát triển đột phá. Sản lượng thủy sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Sản lượng thủy sản bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/năm. Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.

-Khai thác thủy sản:

Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn, gấp 2,7 lần năm 1990, trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn. Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ có vai trò lớn hơn. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Thuận và Cà Mau. Riêng 4 tỉnh này chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác của cả nước.

Bảng 24.1. Sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản qua một số năm.

-Nuôi trồng thủy sản:

Hiện nay, nhiều loài thủy sản đã trở thành đối tượng nuôi trồng, nhưng quan trọng hơn cả là tôm. Nghề nuôi tôm phát triển mạnh. Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, nổi bật là các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang.

Bảng 24.2. Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi năm 1995 và 2005 phân theo vùng

Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá bas a trong lồng bè trên sông Tiền, sông Hậu, với sản lượng cá nuôi là 179 nghìn tấn (năm 2005).


k cho mình nha

de-hoc-tot-logo Học Tốt - Giải Bài Tập Offline


Đã có app HỌC TỐT trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Diệt sạch Virus - Tăng tốc điện thoại - Tải Ngay


 

 Các bài học liên quan

Nhờ các điều kiện thuận lợi nào mà Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi cá và nuôi tôm lớn nhất nước ta?

Ngành thủy sản

Lâm nghiệp

Hãy tìm các ví dụ để làm sáng tỏ ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của lâm nghiệp.

Hãy nêu những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng của nước ta.

Hãy nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay.

Hãy lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với sự phát triển của hoạt động khai thác thủy sản ở nước ta theo mẫu trang 105 SGK.

Dựa vào bảng số liệu 24.2 (SGK trang 103) và tìm thêm tài liệu tham khảo, để so sánh nghề nuôi tôm, nuôi cá ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.

Dựa vào bài 14 (SGK trang 58), hãy nêu các con số chứng minh tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nhiều và đã được phục hồi một phần.

Khách vãng lai đã xóa