giải thích độ bền dẻo của xương
nêu thành pần hoá học của xương
vì sao xương vừa bền chắc vừa bền dẻo???
- 50% nước.
- 17.75% mỡ
- 12.45% chất hữu cơ
- 21.8% chất vô cơ
Xương bền chắc và bền dẻo nhờ
- Cấu trúc hình ống của xương dài làm cho xương vững chắc và nhẹ
- Mô xương xốp cấu tạo bởi các nan xương theo hướng của áp lực mà xương phải chịu, giúp xương có sức chống chịu cao
Nêu tính chất của xương thành phần nào đóng vai chủ yếu cho xương có tính bền chắc , mềm dẻo .
-CMr : trong thành phần hóa học của xương có cả chất huwx cơ và chất vô cơ làm cho xương bền chắc à mềm dẻo
- giải thích tại sao người già dễ bị gãy xương và khi gãy xương thì sự phục hồi xương diẽn ra chậm không chắc chắn
1.- Thả 1 xương đùi ếch vào cốc đựng HC1 10%. Quan sát xem thấy hiện tượng đặc biệt xảy ra dó là có bọt khí nổi lên và đó là khí cacbônic, điều đó chứng tỏ trong thành phần của xương có muối cacbônat, khi tác dụng với axít sẽ giải phóng khí cacbônic. Có thể dùng kẹp gắp xương đã ngâm axít lúc đầu giờ, rửa trong cốc nước lã để kiểm tra độ mềm dẻo của xương.
- Đốt một xương đùi ếch khác (hoặc một mẩu xương bất kì) trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương không cháy nữa, không còn thấy khói bay lên. Bóp nhẹ phần xương dã đốt thấy tro, đó chính là thành phần chất khoáng.
- Từ các thí nghiệm trên có thể rút ra kết luận về thành phần và tính chất của xương: Xương được cấu tạo từ chất hữu cơ gọi là cốt giao và chất khoáng chủ yếu là canxi.
+ Chất khoáng làm cho xương bền chắc.
+ Cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo. Tí lệ chất cốt giao thay đổi theo tuổi.
2.Người già, xương bị phân hủy nhanh hơn nhờ sự tạo thành, đồng thời tỉ lệ cốt giao giảm, vì vậy xương xốp, giòn, dễ gãy và sự phục hồi xương gãy diễn ra rất chậm, không chắc chắn.
Vận dụng kiến thức về thành phần và tính chất của xương để giải thích về các trường hợp gãy xương, khả năng phục hồi xương ở các độ tuổi khác nhau và giải thích hiện tượng thực tiễn.
Gãy xương là hiện tượng phá vỡ xương. Hầu hết các loại gãy xương cần một lực mạnh tác động lên xương bình thường. Ngoài gãy xương, còn có kèm theo các thương tổn phần mềm hệ cơ xương. Các chấn thương hệ cơ xương khớp rất thường gặp và đa dạng về cơ chế, mức độ nghiêm trọng cũng như điều trị.
Giải thích:
Chất khoáng làm xương:
A. Bền chắc.
B. Có tính mềm dẻo.
C. Tăng trưởng.
D. Cả A và B.
Chất hữu cơ Y là loại chất nhiệt dẻo, rất bền, cứng, trong suốt. Y không bị vỡ vụn khi va chạm và bền với nhiệt. Với những tính chất ưu việt như vậy nên Y được dùng làm kính máy bay, ô tô và trong y học dùng để làm răng giả, xương giả… Chất Y là
A. Plexiglas (thủy tinh hữu cơ)
B. Poli (phenol - fomanđehit)
C. Teflon
D. Polistiren
Poli(metyl metacrylat) là loại chất nhiệt dẻo, rất bền, cứng, trong suốt, không bị vỡ vụn khi va chạm và bền với nhiệt, bền với nhiều loại hóa chất (axit, bazơ, nước, ancol, xăng, ....). Trong thực tế, nó được sử dụng để chế tạo kính máy bay, ôtô, xương giả, răng giả, kính bảo hiểm, .... Phát biểu nào dưới đây về poli(metyl metacrylat) là không đúng?
A. thuộc loại polieste.
B. Là polime có cấu trúc mạch không phân nhánh.
C. Tổng hợp được bằng phản ứng trùng hợp.
D. Dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas
Poli(metyl metacrylat) là loại chất nhiệt dẻo, rất bền, cứng, trong suốt, không bị vỡ vụn khi va chạm và bền với nhiệt, bền với nhiều loại hóa chất (axit, bazơ, nước, ancol, xăng, ....). Trong thực tế, nó được sử dụng để chế tạo kính máy bay, ôtô, xương giả, răng giả, kính bảo hiểm, .... Phát biểu nào dưới đây về poli(metyl metacrylat) là không đúng?
A. thuộc loại polieste.
B.Là polime có cấu trúc mạch không phân nhánh
C.Tổng hợp được bằng phản ứng trùng hợp
D. Dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas.
Poli(metyl metacrylat) là loại chất nhiệt dẻo, rất bền, cứng, trong suốt, không bị vỡ vụn khi va chạm và bền với nhiệt, bền với nhiều loại hóa chất (axit, bazơ, nước, ancol, xăng, ....). Trong thực tế, nó được sử dụng để chế tạo kính máy bay, ôtô, xương giả, răng giả, kính bảo hiểm, .... Phát biểu nào dưới đây về poli(metyl metacrylat) là không đúng?
A. thuộc loại polieste.
B. Là polime có cấu trúc mạch không phân nhánh
C. Tổng hợp được bằng phản ứng trùng hợp
D. Dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas.