Xác định cụm danh từ trong câu sau:
“Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy.”
Câu 1 (3.0 điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi:
"Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi nói:
- Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau. Các anh có tuổi đi sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, cuối cùng là mấy chú tóc để trái đào. Cụ giáo Chu dẫn học trò đi về cuối làng, sang tận thôn Đoài, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ mà sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to:
- Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.
Cụ già tóc bạc ngước lên, cụ đã nặng tai nên nghiêng đầu nghe. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy.
Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía…"
(Theo Hà Ân)
Câu a. (0.5 điểm) Tìm 1 từ ghép, 1 từ láy trong đoạn trích trên.
Câu b. (0.5 điểm) Tình cảm của cụ giáo Chu đối với người thầy đã dạy cho cụ từ thuở học vỡ lòng như thế nào?
Câu c. (0.5 điểm) "Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía…", theo em, bài học thấm thía đó là bài học gì ?
Câu d. (1.5 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) trình bày cảm nhận của em về bài học trên.
cần gấp ạ
Câu a từ láy: thấm thía
từ ghép: nói to
Câu b:
Đối với người thầy đã dạy mình từ thuở học vỡ lòng, thầy giáo Chu rất mực tôn kính.
Những chi tiết biểu hiện sự tôn kính đó là:
– Thầy mời học trò cùng thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
– Thầy chắp tay cung kính với cụ đồ.
– Thầy cung kính thưa với cụ: “Lạy thầy, hôm nay con đem tất cả các môn sinh đến tạ ơn thầy.”
Câu c: về nghĩa thầy trò.
câu d: Câu chuyện các môn sinh tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ cụ giáo Chu thật đông vui và cảm động. Có đông đủ các thế hệ học trò. Quà biếu thầy, mừng thầy là những cuốn sách quý, và tất cả muốn dâng lên thầy một tấm lòng biết ơn sâu sắc.
Gặp lại môn sinh, cụ giáo Chu vui mừng hỏi thăm công việc của từng học sinh cũ, bảo ban các học trò nhỏ.
Câu chuyện thứ hai càng cảm động hơn. Sau khi nghe cụ giáo Chu nói đi thăm thầy giáo cũ thì các môn sinh dạ ran. Cụ giáo đi trước, môn sinh đi theo sau rất nền nếp. Thầy học cũ nay đã trên 80 tuổi “râu tóc bạc phơ”. Cử chỉ của cụ giáo Chu sáng ngời đạo lí: "Chắp tay cung kính vái" thầy học cũ. Tất cả môn sinh đều làm theo. Lời nói của cụ giáo Chu làm cho ai nghe cũng phải xúc động: “Lạy thầy ! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tụ ơn thầy”.
Đó là lời tri ân, là tình cảm uống nước nhớ nguồn. Vì thế, buổi mừng thọ cụ giáo Chu năm ấy, tất cả học sinh cũ mới đều được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò.
Con người Việt Nam vốn hiếu học, có truyền thông tôn sư trọng đạo. Bài văn “Nghĩa thầy trò” như đã bồi đắp lên tâm hồn chúng ta một lớp phù sa về đạo lí làm người. Trong tuổi thơ chúng ta ai còn nhớ lời ru, tiếng hát:
“Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy.
Nghĩ sao cho bõ những ngày ước ao”.
NGHĨA THẦY TRÒ
“Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các trò nhỏ rồi nói:
- Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
…
- Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả các môn sinh đến tạ ơn thầy.
Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy.”…
câu hỏi
Nêu suy nghĩ của em về việc làm của thầy Chu và các học trò?
hãy tìm 1 câu ghép trog bài tạp đọc sau:
Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập . Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi nói:
– Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau. Các anh có tuổi đi ngay sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, cuối cùng là mấy chú tóc để trái đào. Cụ giáo Chu dẫn học trò đi về cuối làng, sang tận thôn Đoài, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ mà sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to:
– Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.
Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy.
Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò.
Câu ghép đó là: Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau.
xác định chũ ngũ, vị ngữ:
a. Từ trên cao nhìn xuống, hồ sen như một tấm chăn hoa nổi bật giũa khung cảnh đồng quê êm ả.
b. Giặc tra tấn anh rất dã man nhưng chúng không moi được bí mật gì ở anh.
c. Từ sáng sớm, các môn sinh đã tựu về trước sân nhà cụ Chu để mừng thọ thầy.
a. CN: hồ sen
VN: như một tấm chăn hoa nổi bật giũa khung cảnh đồng quê êm ả.
b. CN1: Giặc, CN2: chúng
VN1: tra tấn anh rất dã man; VN2: không moi được bí mật gì ở anh.
c. CN: các môn sinh
VN: đã tựu về trước sân nhà cụ Chu để mừng thọ thầy.
a) CN: Hồ sen
VN: Như một tấm chăn hoa nổi bật giữa khung cảnh đồng quê êm ả
b) CN1: Giặc ; CN2: Chúng
VN1: Tra tấn anh rất dã man
VN2: Không moi được bí mật gì ở anh
c) CN: Các môn sinh
VN: Đã tựu về trước sân nhà cụ Chu để mừng thọ thầy
xác định chũ ngũ, vị ngữ:
a. Từ trên cao nhìn xuống, hồ sen như một tấm chăn hoa nổi bật giũa khung cảnh đồng quê êm ả.
b. Giặc tra tấn anh rất dã man nhưng chúng không moi được bí mật gì ở anh.
c. Từ sáng sớm, các môn sinh đã tựu về trước sân nhà cụ Chu để mừng thọ thầy.
a. - Chủ ngữ: hồ sen
- Vị ngữ: như một tấm chăn hoa nổi bật giữa khung cảnh đồng quê êm ả.
b. - CN1: Giặc, CN2: chúng
- VN1: tra tấn anh rất dã man, VN2: không moi được bí mật gì ở anh.
c. CN: các môn sinh
VN: đã tựu về trước sân nhà cụ Chu để mừng thọ thầy.
đúng ko z
a,Từ trên cao nhìn xuống, hồ sen / như một tấm chăn hoa nổi bật giữa khung cảnh đồng quê êm ả.
CN VN
b,Giặc / tra tấn anh rất dã man nhưng chúng / không moi được bí mật gì ở anh.
CN1 VN1 CN2 VN2
c,Từ sáng sớm, các môn sinh / đã tựu về trước sân nhà cụ Chu đề chúc mừng thọ thầy.
CN VN
_Học tốt#
xác định chũ ngũ, vị ngữ:
a. Từ trên cao nhìn xuống, hồ sen như một tấm chăn hoa nổi bật giũa khung cảnh đồng quê êm ả.
b. Giặc tra tấn anh rất dã man nhưng chúng không moi được bí mật gì ở anh.
c. Từ sáng sớm, các môn sinh đã tựu về trước sân nhà cụ Chu để mừng thọ thầy.
a,CN:hồ sen
VN:như.....êm ả
b,CN:Giặc
VN:tra....ở anh
c,CN:các môn sinh
VN:đã.....thọ thầy
a. CN: hồ sen
VN: như một tấm chăn hoa nổi bật giũa khung cảnh đồng quê êm ả.
b. CN1: Giặc; CN2: chúng
VN1: tra tấn anh rất dã man; VN2: không moi được bí mật gì ở anh.
c. CN: các môn sinh
VN: đã tựu về trước sân nhà cụ Chu để mừng thọ thầy.
a.Chủ ngữ : Từ trên cao nhìn xuống
vị ngữ : hồ sen như tấm chăn hoa nổi bật giữa king cảnh đồng êm ả.
b. Chủ ngữ : Giặc tra tấn anh rất giã man
vị ngữ : nhưng chúng không moi được bí mật gì ở anh.
c.Chủ ngữ : Từ sáng sớm
vị ngữ : các môn sinh đã tựu về trước sân nhà cụ Chu để mừng thọ thầy
Chưa chắc đã đúng bn nha
Câu 1. Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì?
A. Học chữ
B. Mừng thọ thầy
C. Thăm sức khỏe thầy
D. Tặng thầy sách
Câu 2. Cụ giáo Chu dẫn học trò của mình đi thăm ai?
A.Trưởng làng
B. Thầy giáo dạy vỡ lòng của cụ
C. Thân mẫu của cụ
D. Phụ thân của cụ
Câu 3. Câu chuyện trên nhắc em nhớ đến truyền thống nào của dân tộc?
A. Lá lành đùm lá rách
B. Thương người như thể thương thân
C. Yêu thương anh chị em
D. Tôn sư trọng đạo
Câu 4. Những thành ngữ nào sau đây nói lên bài học mà các môn sinh nhận được trong ngày mừng thọ cụ giáo Chu?
A. Uống nước nhớ nguồn.
B. Tiên học lễ, hậu học văn.
C. Học thầy không tày học bạn
D. Học, học nữa, học mãi
Câu 5. Cụ giáo Chu được miêu tả như thế nào?
A. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập.
C. Cụ giáo tóc bạc phơ, đội khăn xếp ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập
B. Cụ giáo mặc bộ quần áo màu trắng giản dị, đang lang thang trong sân vườn.
D. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm đang say sưa dạy học trò luyện chữ.
Câu 6. Cụ giáo Chu được nói tới trong bài là ai?
A. Cụ Chu Văn Ân (1292 – 1370) một nhà giáo nổi tiếng đời Trần.
B. Cụ Chu Văn An (1292 – 1370) một nhà giáo nổi tiếng đời Trần.
C. Cụ Chu Văn Ba (1292 – 1370) một nhà giáo nổi tiếng đời Trần.
D. Cụ Chu Văn Tam (1292 – 1370) một nhà giáo nổi tiếng đời Trần.
Câu 7. Ý nghĩa của bài văn Nghĩa thầy trò?
A. Cho thấy được cụ giáo Chu là người có rất nhiều môn sinh.
B. Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc nhở mọi người cần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó.
C. Kể lại diễn biến ngày mừng thọ của cụ giáo Chu
D. Cho thấy cụ đồ mới là người có nhiều môn sinh nhất, nhiều hơn cả cụ giáo Chu.
Câu 8. Các câu sau được nối với nhau bởi dấu hiệu nào?
Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa.
A. Lặp từ ngữ
B. Thay thế từ ngữ
C. Dùng từ ngữ có tác dụng nối
D. Cả ba phương án trên
Câu 9. Các vế trong câu ghép dưới đây được nối với nhau bởi dấu hiệu nào?
Cụ giáo Chu bước vào sân, cụ chắp tay cung kính vái và nói to lời chào.
A. Nối trực tiếp bằng dấu phẩy.
B. Nối bằng quan hệ từ “và”
C. Nối trực tiếp bằng dấu phẩy và bằng quan hệ từ “và”
D. Một cách khác
Đọc bài : Nghĩa thầy trò ( SGK TV5 TẬP 2 TR 79 - 80 )
Bài tập đọc nghĩa thầy trò
Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi nói:
- Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau. Các anh có tuổi đi sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, cuối cùng là mấy chú tóc để trái đào. Cụ giáo Chu dẫn học trò đi về cuối làng, sang tận thôn Đoài, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ mà sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói ta:
- Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.
Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy.
Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò.
“…Vào ngày sinh của cụ Chu Văn An, các trò đến mừng thọ. Phạm Sư Mạnh lúc đó làm quan to trong triều đình. Ông đi cùng bạn đến nhà thầy Chu. Họ đứng từ giữa sân vái vào nhà, miệng chào to kính cẩn: “Lạy thầy ạ, có anh em chúng con đến hầu thầy!” Cụ giáo Chu vui vẻ ra đón học trò và cho phép hai trò ngồi cùng sập với mình nhưng họ không dám. Họ xin ngồi ở ghế kề bên. Ông Phạm Sư Mạnh kính cẩn trả lời những câu hỏi của thầy…” (Sách giáo khoa gdcd 9-NXBGD). Thái độ, cách ứng xử của Phạm Sư Mạnh thể hiện truyền thống tốt đẹp nào dưới đây?
a.Đoàn kết, nhân nghĩa.
b.Hiếu thảo.
c.Tôn sư trọng đạo.
d.Uống nước nhớ nguồn.