Câu 1: Cấu tạo của ankan, anken và ankađien.
Câu 2: Nêu tính chất hóa học của ankađien.
So sánh anken với ankan về đặc điểm cấu tạo và tính chất hóa học. Cho thí dụ minh họa.
- Về đặc điểm cấu tạo: Khác với ankan là phân tử chỉ chứa liên kết σ, phân tử anken còn có chứa 1 liên kết π kém bền, dễ gẫy.
- Do đó về tính chất hóa học cũng không giống với ankan là cho phản ứng thế là phản ứng đặc trưng, anken cho phản ứng cộng là phản ứng đặc trưng
Ví dụ:
C2H4 + H2→C2H6 (xúc tác : Ni)
C2H4 + Br2→C2H4Br2
C2H4 + HBr→C2H5Br
Ngoài ra anken còn cho phản ứng trùng hợp phản ứng làm mất màu dung dịch thuốc tím.
Ví dụ :
Cho các phát biểu sau:
1. Hầu hết các anken đều nhẹ hơn nước và ít tan trong nước
2. Phản ứng đặc trưng của anken là phản ứng cộng
3. Trong phòng thí nghiệm, các anken được điều chế từ các ankan tương ứng
4. Ankađien là những hợp chất hữu cơ mạch hở trong phân tử có hai liên kết đôi C = C
5. Công thức phân tử chung của các ankađien là CnH2n-2 (n>=3)
6. Buta-1,3-đien và isopren là các ankađien liên hợp
Số phát biểu đúng là:
A. 2
B. 4
C. 3
D. 5
Đáp án C
Các trường hợp thỏa mãn: 2 – 5 - 6
Cho các phát biểu sau:
1. Hầu hết các anken đều nhẹ hơn nước và ít tan trong nước
2. Phản ứng đặc trưng của anken là phản ứng cộng
3. Trong phòng thí nghiệm, các anken được điều chế từ các ankan tương ứng
4. Ankađien là những hợp chất hữu cơ mạch hở trong phân tử có hai liên kết đôi C=C
5. Công thức phân tử chung của các ankađien là CnH2n-2 ( )
6. Buta-1,3-đien và isopren là các ankađien liên hợp
Số phát biểu đúng là:
A.2.
B. 4.
C.3.
D.5.
2. Phản ứng đặc trưng của anken là phản ứng cộng
5. Công thức phân tử chung của các ankađien là CnH2n-2 ( )
6. Buta-1,3-đien và isopren là các ankađien liên hợp
ĐẤP ÁN C
Câu 1: Kể tên được các phần của bộ xương người. Nêu các thành phần cấu tạo của xương; cấu tạo của xương dài; thành phần hóa học và tính chất của xương. Các biện pháp chống cong vẹo cột sống ở học sinh.
TK
Bộ xương người chia làm ba phần là xương đầu, xương thân và xương chi (xương tay, xương chân).
Để tránh cong vẹo cột sống cho học sinh, cần thực hiện các biện pháp sau: Tư thế ngồi học phải ngay ngắn, chỗ ngồi học phải đủ ánh sáng. Bàn ghế học sinh phải phù hợp với lứa tuổi, cấp học
Tham khảo
Bộ xương người chia làm ba phần là xương đầu, xương thân và xương chi (xương tay, xương chân). Bộ xương người chia làm ba phần là xương đầu, xương thân và xương chi (xương tay, xương chân). - Khối xương sọ ở người có 8 xương ghép lại tạo ra hộp sọ lớn chứa não.
Thành phần chính của xương là protein collagen, tạo thành một khung mềm. Các khoáng chất cần thiết là canxi và photpho có nhiệm vụ làm cứng khung xương để tạo ra sức mạnh. Khoảng 99% lượng canxi trong cơ thể được tích trữ bên trong xương và răng. Xương là khung cứng có nhiệm vụ nâng đỡ cơ thể
Cấu tạo một xương dài gồm có: - Hai đầu xương là mô xương xốp, có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung tạo ra các ô trống có chứa tủy đỏ. Bọc 2 đầu xương là lớp sụn. + Khoang xương chứa tủy xương, tủy đỏ (trẻ em), tủy vàng (người trưởng thành).
Xương được cấu tạo từ chất hữu cơ gọi là cốt giao và chất khoáng. Xương được cấu tạo từ chất hữu cơ gọi là cốt giao và chất khoáng. Chất khoáng đảm bảo tính bền chắc, còn chất cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo. ... Phòng chống cong vẹo cột sống cho học sinhĐảm bảo dinh dưỡng đầy đủ, chú ý đến những thức ăn giàu canxi.Luyện tập thể dục thể thao đều đặn.Ngồi học ngay ngắn, đúng tư thế.Không nên ngồi học quá lâu mà nên có thời gian nghỉ giải lao giữa giờ.Lớp học, góc học tập cần đảm bảo chiếu sáng đầy đủTk:
Bộ xương người chia làm ba phần là xương đầu, xương thân và xương chi (xương tay, xương chân). Bộ xương người chia làm ba phần :
là xương đầu, xương thân và xương chi (xương tay, xương chân)
- Khối xương sọ ở người có 8 xương ghép lại tạo ra hộp sọ lớn chứa não.
Cấu tạo 1 xương dài gồm có:
– Hai đầu xương là mô xương xốp, có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung tạo ra các ô trống có chứa tủy đỏ. Bọc 2 đầu xương là lớp sụn.
– Thân xương có hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng → mô xương cứng → khoang xương
Phòng chống cong vẹo cột sống cho học sinh-Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ, chú ý đến những thức ăn giàu canxi.
-Luyện tập thể dục thể thao đều đặn.
-Ngồi học ngay ngắn, đúng tư thế.
-Không nên ngồi học quá lâu mà nên có thời gian nghỉ giải lao giữa giờ.
-Lớp học, góc học tập cần đảm bảo chiếu sáng đầy đủ
Câu 1: Hóa học là gì?
Câu 2: Chất có ở đâu? Cho ví dụ.
Câu 3: Nêu cấu tạo nguyên tử. Vẽ sơ đồ cấu tạo nguyên tử kali.
Câu 4. Viết tên và kí hiệu hóa học của: a/ 16 kim loại. b/ 10 phi kim
Hỗn hợp X gồm 2 anken có phân tử khối gấp đôi nhau và một ankađien. Hiđro hóa hoàn toàn hỗn hợp X thu được hỗn hợp Y gồm 2 ankan. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X thu được 6,272 lít CO2 (đktc) và 4,68 gam nước. Vậy công thức của ankađien là:
A. C6H10
B. C4H6
C. C3H4
D. C5H8
nH2O = 0,26
nCO2 = 0,28
⇒ số C trung bình trong X = nCO2 : nX
= 0,28 : 0,1 = 2,8
⇒ Trong X chứa C2H4
2 anken có phân tử khối gấp đôi nhau
⇒ Anken còn lại là C4H8
Vì hidro hóa hoàn toàn X thu được Y
chỉ gồm 2 Ankan nên Ankadien
phải có cùng số C với 1 trong 2 Anken
⇒ Ankadien đó là C4H6
( vì không có Ankadien có 2 C)
Đáp án B.
Bài tập ngày: 30/09/2021 10:53:14Hạn nộp: 02/10/2021 10:46:00
Tên học sinh: Bùi Nguyễn Xuân Quyền
Câu 1: Hóa học là gì?
Câu 2: Chất có ở đâu? Cho ví dụ.
Câu 3: Nêu cấu tạo nguyên tử. Vẽ sơ đồ cấu tạo nguyên tử kali.
Câu 4. Viết tên và kí hiệu hóa học của: a/ 16 kim loại. b/ 10 phi kim.
1. Đại cương kim loại
câu 1: Trình bày vị trí cấu tạo của kim loại
Câu 2: Nêu tính chất vật lý chung của kim loại và tính chất vật lý riêng của kim loại
Câu 3: Trình bày tính chất hóa học của kim loại và viết phản ứng hóa học cho từng tính chất.
Câu 4: Nêu khái niệm hợp kim và cho ví dụ (tính chất chung của hợp kim là gì?
Câu 5: Trình bày nguyên tắc điều chế kim loại (3 phương pháp: Thủy luyện, nhiệt luyện và điện phân)
2. Dãy điện hóa
Câu 1: Trình bày pin điện gồm điện cực nào? Các tính suất điện động của pin
Câu 2: Viết biểu thức định luật Faraday và chú thích các đại lượng trong biểu thức
Câu 3: Thế nào là sự ăn mòn? Trình bày điểm giống và khác nhau giữa ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.
So sánh anken với ankan về đặc điểm cấu tạo và tính chất hóa học. Cho thí dụ minh họa.
Khác với ankan là phân tử chỉ chứa liên kết σ, phân tử anken có chứa 1 liên kết \(\pi\) kém bền, dễ gẫy, do đó không giống với ankan là cho phản ứng thế là phản ứng đặc trưng, anken cho phản ứng cộng là phản ứng đặc trưng,
Ví dụ:
C2H4 + H2\(\rightarrow\)C2H6 (xúc tác : Ni)
C2H4 + Br2\(\rightarrow\)C2H4Br2
C2H4 + HBr\(\rightarrow\)C2H5Br
Ngoài ra anken còn cho phản ứng trùng hợp phản ứng làm mất màu dung dịch thuốc tím.
Ví dụ :