Những câu hỏi liên quan
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
5 tháng 1 2017 lúc 9:15

Đáp án C

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
1 tháng 2 2017 lúc 14:38

Đáp án C
Điều kiện không phải là yếu tố thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta:
Có nhiều bão, áp thấp và các đợt không khí lạnh.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
28 tháng 3 2018 lúc 17:10

Giải thích: Nước ta có vùng biển rộng lớn với nguồn lợi sinh vật hết sức đa dạng – phong phú về thành phần loài, có các ngư trường rộng lớn và dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá rất thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

Đáp án: C

Bình luận (0)
lethihieungan
Xem chi tiết
Huỳnh Phước Mạnh
12 tháng 11 2017 lúc 11:28

Trong 4 câu a,b,c,d, có 1 và chỉ 1 đáp án đúng :)

Giỡn thôi, theo mình là đáp án a

Chúc bạn học tốt

Bình luận (0)
Ai kết bạn với tui nào
12 tháng 11 2017 lúc 11:06

đáp án là a đó nhé bạn

Bình luận (0)
lethihieungan
12 tháng 11 2017 lúc 11:17

còn ai không ?

Bình luận (0)
꧁ quang꧂
Xem chi tiết
Nguyễn Lê Phước Thịnh
6 tháng 1 2022 lúc 9:28

Câu 1: D

Câu 2: D

Bình luận (0)
Thanh Ngọc
6 tháng 1 2022 lúc 11:43

1. D

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Vân
Xem chi tiết
Hồ_Maii
30 tháng 3 2022 lúc 21:20

B

Bình luận (0)
Nguyễn Tuấn Anh Trần
30 tháng 3 2022 lúc 21:20

B. Ngư trường rộng lớn

Bình luận (0)
Phan Gia Ngân
Xem chi tiết
Nguyen Thi Mai
24 tháng 4 2016 lúc 13:12

 I. Ngành thủy sản
1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản

a. Điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi:
      + Nước ta có bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, nguồn thủy sản khá phong phú.
      + Có nhiều ngư trường lớn (4 ngư trường trọng điểm).
      + Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, rừng ngập mặn => Nuôi trồng thủy sản nước lợ.
      + Nhiều sông ngòi, kênh rạch, ao hồ… => Nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Khó khăn:
      + Bão, gió mùa đông bắc.
      + Môi trường biển, bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản giảm.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Thuận lợi:
       + 
Nhân dân có kinh nghiệm trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
       + Phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị tốt hơn.
       + CN chế biến và dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển.
       + Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
       + Chính sách khuyến ngư của nhà nước.
- Khó khăn:
       + Phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới. 
       + Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
       + Công nghiệp chế biến còn hạn chế.


2. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản
a. Tình hình chung
   - Ngành thủy sản có bước phát triển đột phá
   - Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao
   * Khai thác thủy sản:
   - Sản lượng khai thác liên tục tăng
   - Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ
b. Nuôi trồng thủy sản:
   - Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh do:
        + Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều
        + Các sản phẩm nuôi trồng có giá trị khá cao và nhu cầu lớn trên thị trường.
- Ý nghĩa:
        + Đảm bảo tốt hơn nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp chế biến, nhất là xuất khẩu.
        + Điều chỉnh đáng kể đối với khai thác thủy sản.
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nhất là nuôi tôm ở ĐBSCL và đang phát triển ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.

II. Ngành lâm nghiệp
1. Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái

a. Kinh tế:
- Tạo nguồn sống cho đông bào dân tộc ít người
- Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi.

- Tạo nguồn ngliệu cho một số ngành công nghiệp.
- Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du.

b. Sinh thái:
- Chống xói mòn đất
- Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm
- Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn

- Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước.
2. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều

3. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp
- Về trồng rừng:
        + Cả nước có 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ,…rừng phòng hộ.
        + Hằng năm, trồng khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung.
- Về khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:
            +  Hàng năm khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, 120 triệu cây tre luồng và 100 triệu cây nứa.
            + Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, đồ gỗ…
            + Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ gỗ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.
             + Công nghiệp làm giấy phát triển mạnh.
Phân bố: chủ yếu ở Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ

Bình luận (0)
Phan Gia Ngân
24 tháng 4 2016 lúc 13:23

 nó hơi dài.nhưng vẫn cảm ơn bạn

 

Bình luận (0)
Nguyen Thi Mai
24 tháng 4 2016 lúc 13:25

Bạn chọn lọc những ý chính mà bạn cần nhé

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
18 tháng 11 2019 lúc 9:21

Đáp án A

Kiến thức trang 38 SGK Địa lí 11, các nhận định đúng về giá trị kinh tế nổi bật của thiên nhiên vùng Trung tâm Hoa Kì ở phần lãnh thổ trung tâm Bắc Mĩ là:

- Phía Bắc có nhiều gò đồi thấp, nhiều đồng cỏ rộng thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.

- Phía Nam là đồng bằng phù sa do sông Mit - xi - xi - pi rộng lớn, màu mỡ thuận lợi cho trồng trọt.

- Có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn như than đá, quặng sắt, dầu khí.

=> Như vậy có 3 nhận định (1), (2), (3) đúng về thiên nhiên vùng trung tâm Hoa Kì.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
5 tháng 1 2017 lúc 14:22

Đáp án A

Kiến thức trang 38 SGK Địa lí 11, các nhận định đúng về giá trị kinh tế nổi bật của thiên nhiên vùng Trung tâm Hoa Kì ở phần lãnh thổ trung tâm Bắc Mĩ là:

- Phía Bắc có nhiều gò đồi thấp, nhiều đồng cỏ rộng thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.

- Phía Nam là đồng bằng phù sa do sông Mit - xi - xi - pi rộng lớn, màu mỡ thuận lợi cho trồng trọt.

- Có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn như than đá, quặng sắt, dầu khí.

=> Như vậy có 3 nhận định (1), (2), (3) đúng về thiên nhiên vùng trung tâm Hoa Kì.

Bình luận (0)