Một quả bóng đang đứng yên thì truyền cho vật với vận tốc đầu 10m/s trượt trên mặt phẳng .Hệ số ma sát trượt giữa bóng và mặt phảng là 0,1. Hỏi quả bóng đi được 1 quãng đường bao nhiêu thì dừng lại ? Cho g = 10 m / s 2
A. 40m
B.50m
C.60m
D.100m
Một quảt bóng đang đứng yên thì truyền cho vật với vận tốc đầu 10m/s trượt trên mặt phẳng .Hệ số ma sát trượt giữa bóng và mặt phảng là 0,1. Hỏi quả bóng đi được 1 quãng đường bao nhiêu thì dừng lại ?
A. 40m
B. 50m
C. 60m
D. 100m
Chọn đáp án B
+ Độ lớn lực ma sát trượt:
+ Độ lớn gia tốc:
+ Chiều dài quãng đường cần tìm:
Một vận động viên môn hockey ( khúc cân cầu) dùng gây gạt quả bóng để truyền cho nó một vận tốc đầu 10m/s. Hệ số ma sát trượt giữa bóng và mặt bàng là bao nhiêu biết quả bóng dừng lại sau khi đi được quãng đường 51m. Cho g=9,8m/s2.
Giải dùm e bài này với ạ.
Gia tốc vật: \(a=\dfrac{v^2-v^2_0}{2S}=\dfrac{0^2-10^2}{2\cdot51}=-0,98\)m/s2
Theo định luật ll Niu-tơn:
\(F=F_{ms}\Rightarrow m\cdot a=-\mu mg\)
\(\Rightarrow\mu=-\dfrac{mg}{m\cdot a}=-\dfrac{9,8}{-0,98}=10\)
Một vận động viên môn hockey ( khúc cân cầu) dùng gây gạt quả bóng để truyền cho nó một vận tốc đầu 10m/s. Hệ số ma sát trượt giữa bóng và mặt bàng là bao nhiêu biết quả bóng dừng lại sau khi đi được quãng đường 51m. Cho g=9,8m/s2.
A.0,01
B.0,03
C.0,10
D.0,20
Gia tốc vật:
\(a=\dfrac{v^2-v^2_0}{2S}=\dfrac{0-10^2}{2\cdot51}=-0,98\)m/s2
Định luật ll Niu-tơn ta có: \(F=F_{ms}\)
\(\Rightarrow m\cdot a=\mu mg\Rightarrow a=\mu\cdot g\)
\(\Rightarrow\mu=\dfrac{a}{g}=-\dfrac{-0,98}{9,8}=0,1\)
Chọn C.
Một vật có vận tốc đầu có độ lớn là 10m/s trượt trên mặt phẳng ngang. Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng là 0,10. Hỏi vật đi được quãng đường bao nhiêu thì dừng lại?
A. 20m
B. 500m
C. 100m
D. 50m
Lực ma sát tác dụng lên vật là:
F m s = μ N = μ m g = 0 , 1. m .10 = m N
Sử dụng định luật II - Niutơn: : F → = m a →
F m s = F ↔ m a = m ( N ) → a = 1 m / s 2
Ta có:
v 2 − v 0 2 = 2 a s → s = v 0 2 2 a = 10 2 2 = 50 m
Đáp án: D
Lực ma sát tác dụng lên vật là:
F m s = μ N = μ m g = 0 , 1. m .10 = m N
Sử dụng định luật II - Niutơn: : F → = m a →
F m s = F ↔ m a = m ( N ) → a = 1 m / s 2
Ta có:
v 2 − v 0 2 = 2 a s → s = v 0 2 2 a = 10 2 2 = 50 m
Một vận động viên hốc cây (môn khúc quân cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một vận tốc đầu 10m/s. Hệ số ma sát giữa bóng và mặt băng là 0,1. Hỏi bóng đi được một đoạn đường bao nhiêu thì dừng lại ? Lấy g = 9,8m/s2.
A. 39m
B. 51m
C. 45m
D. 57m
Chọn đáp án B
Ta có :
Fms = µP = µmg
Áp dụng công thức độc lập thời gian có:
v2 – vo2 = 2aS
Một vận động viên môn hốc cây (môn khúc côn cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một vận tốc đầu 20 m/s. Hệ số ma sát trượt giữa bóng và mặt băng là 0,40. Hỏi quả bóng đi được một đoạn đường bao nhiêu thì dừng lại ? Lấy g = 9,8 m/ s 2
A. 39 m. B. 45 m.
C. 51 m. D. 57 m.
Một vận động viên môn hốc cây (môn khúc quân cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một tốc độ đầu 10 m/s. Hệ số ma sát trượt giữa quả bóng và mặt băng là 0,10. Lấy g = 9,8 m/s2. Hỏi quả bóng đi được một đoạn đường bao nhiêu thì dừng lại?
A. 39 m B. 45 m
C. 51 m D. 57 m.
Chọn C
Chọn chiều chuyển động của quả bóng là chiều dương.
Trong quá trình chuyển động, bóng chịu tác dụng của 3 lực: Trọng lực P, phản lực N và lực ma sát Fms.
Áp dụng định luật II Newton ta có:
Chiếu (∗) lên phương chuyển động ta có:
-Fms = ma ⇒ -μmg = ma ⇒ a = -μg = -0,1. 9,8 = -0,98(m/s)
Quãng đường quả bóng lăn là:
Một vận động viên hốc cây ( môn khúc quân cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một vận tốc đầu 10 m/s. Hệ số ma sát giữa bóng và mặt băng là 0,1. Hỏi bóng đi được một đoạn đường bao nhiêu thì dừng lại ? Lấy g = 9 , 8 m / s 2
A. 39 m.
B. 51 m.
C. 45 m.
D. 57 m.
Một vận động viên môn hốc cây (môn khúc côn cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một tốc độ đầu 10m/s. Hệ số ma sát trượt giữa quả bóng và mặt băng là 0,10. Lấy g = 9,8m/s2. Hỏi quả bóng đi được một đoạn đường bằng bao nhiêu thì dừng lại?
A. 39m
B. 45m
C. 51m
D. 57m
Lực ma sát tác dụng lên vật gây cho vật thu một gia tốc khi chuyển động. Chọn chiều dương là chiều chuyển động
Ta có: F = -Fms => ma = -μmg
a = -μg = -0,98m/s2
Áp dụng phương trình liên hệ giữa vận tốc, gia tốc và quãng đường đi trong chuyển động thẳng biến đổi đều. Ta có v2 = = 2as
=> s = ( V = 0)
=> s = = 51,02m
Đáp án: C
v0= 10 m/s
μ=0,1
g=9,8 m/s2
vt=0 m/s
Tính S
Tác dụng vào quả bóng: \(\overrightarrow{N},\overrightarrow{P},\overrightarrow{F_{ms}}\)
Chọn hệ trục tọa độ xOy
Viết pt định luật II Niu tơn: \(\overrightarrow{N}+\overrightarrow{P}+\overrightarrow{F_{ms}}=m\overrightarrow{a}\left(1\right)\)
Chiếu pt (1) Ox: -Fms=ma(2)
Oy: N-P=0⇒N=P=mg
Từ (2)\(\Rightarrow a=\frac{-F_{ms}}{m}=\frac{-\mu.m.g}{m}=-\mu.g=0,1.9,8=-0,98\left(m/s^2\right)\)
\(\Rightarrow S=\frac{v_t^2-v_o^2}{2a}=\frac{0^2-10^2}{2.\left(-0,98\right)}=51\left(m\right)\)