Có gì giống và khác nhau giữa săn bắt hái lượm đánh bắt cá thời tiền sử và hiện đại
so sánh điểm khác và giống nhau giữa hái lượm , săn bắt , đánh cá vào thời tiền sử và thời hiện đại .
Tham khảo
Săn bắt và hái lượm là một kiểu kinh tế của một xã hội, cộng đồng người cổ xưa hoặc lạc hậu trong thời đại ngày nay. Đây là một loại hình kinh tế tự nhiên theo đó hầu hết hoặc tất cả các nguồn thức ăn thu được từ việc hái và lượm lặt các loài thực vật có sẵn (thường là hái, lượm các quả, quả mọng ở cây bụi, đào bới các củ...) và săn bắt các loài động vật hoang dã, hoặc thu lượm các động vật khác như nghêu, sò, ốc, hến.... Nền kinh tế này trái ngược với xã hội nông nghiệp nơi nguồn thực phẩm phụ thuộc chủ yếu vào các loài động, thực vật đã thuần dưỡng (chăn nuôi và trồng trọt). Săn bắt và hái lượm là chế độ sinh hoạt của tổ tiên của người tiền sử cũng như tất cả các người hiện đại đã thực hiện phương thức sinh sống săn bắt hái lượm mãi cho đến cách đây khoảng 10.000 năm.
1)nét nổi bật nhất của các triều đại phong kiến việt nam từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV?
2)nêu điểm giống nhau và khác nhau của 2 khái niệm (săn bắt hái lượm và săn bắn hái lượm)?
3)trình bày mục đích giáo dục của các triều đại phong kiến việt nam từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV?
Săn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi, bắt đầu sản xuất nông nghiệp. Đó là hoạt động kinh tế của
A. người Sơn Vi
B. người Hoà Bình - Bắc Sơn
C. người Phùng Nguyên
D. người Hạ Long, Cái Bèo
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay được coi như là một sự thực và là một hiện tượng toàn cầu, có những ảnh hưởng đáng kể tới cuộc sống của con người. Vấn đề ô nhiễm môi trường bắt nguồn từ khi con người biết săn bắt, hái lượm, biết làm chủ thiên nhiên và dần dần biết cách chế ngự, thay đổi thiên nhiên. Sự thay đổi, chế ngự thiên nhiên mang lại lợi ích thiết thực cho nhu cầu phát triển của con người. Tuy nhiên khi đạt đến trình một mức độ nào đó vượt ngưỡng giới hạn của các sinh vật, của thiên nhiên sẽ nảy sinh vấn đề ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường sống tồn tại dưới dạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ. Và một trong những biến đổi nguy hiểm nhất đặt ra của hiện tượng ô nhiễm môi trường đó là vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu.
( Nguồn, internet)
Câu 1 :
a. Đoạn trích trên sử dụng PTBĐ chính nào?
b. Theo văn bản, ô nhiễm môi trường sống tồn tại ở những dạng nào?
Câu 2 : Chỉ ra một BPTT và phân tích tác dụng của BPTT đó trong câu văn sau:
“ Ô nhiễm môi trường sống tồn tại dưới dạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ.”
Câu 3 : Nêu nội dung chính của đoạn trích trên bằng một câu có cấu tạo hoàn chỉnh
Câu 4 : Bài học mà em rút ra cho bản thân qua đoạn trích trên.
II. Tạo lập văn bản
Câu 5: Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu) nêu suy nghĩ của em về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay ở nước ta.
Câu 6: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ : Thất bại là mẹ thành công
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay được coi như là một sự thực và là một hiện tượng toàn cầu, có những ảnh hưởng đáng kể tới cuộc sống của con người. Vấn đề ô nhiễm môi trường bắt nguồn từ khi con người biết săn bắt, hái lượm, biết làm chủ thiên nhiên và dần dần biết cách chế ngự, thay đổi thiên nhiên. Sự thay đổi, chế ngự thiên nhiên mang lại lợi ích thiết thực cho nhu cầu phát triển của con người. Tuy nhiên khi đạt đến trình một mức độ nào đó vượt ngưỡng giới hạn của các sinh vật, của thiên nhiên sẽ nảy sinh vấn đề ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường sống tồn tại dưới dạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ. Và một trong những biến đổi nguy hiểm nhất đặt ra của hiện tượng ô nhiễm môi trường đó là vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu.
( Nguồn, internet)
Câu 1 :
a. Đoạn trích trên sử dụng PTBĐ chính nào?
b. Theo văn bản, ô nhiễm môi trường sống tồn tại ở những dạng nào?
Câu 2 : Chỉ ra một BPTT và phân tích tác dụng của BPTT đó trong câu văn sau:
“ Ô nhiễm môi trường sống tồn tại dưới dạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ.”
Câu 3 : Nêu nội dung chính của đoạn trích trên bằng một câu có cấu tạo hoàn chỉnh
Câu 4 : Bài học mà em rút ra cho bản thân qua đoạn trích trên.
II. Tạo lập văn bản
Câu 5: Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu) nêu suy nghĩ của em về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay ở nước ta.
Câu 6: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ : Thất bại là mẹ thành công
lê lợi mở cuộc tiến quân ra bắc với những trận đánh lớn nào?
Câu 5: Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu) nêu suy nghĩ của em về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay ở nước ta.
Câu 6: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ : Thất bại là mẹ thành công
Nguyên nhân nào dưới đây dẫn đến sự ra đời sớm của các quốc gia cổ đại phương Đông? A.Cùng hợp tác để săn bắt, hái lượm. B.Cùng chế tạo công cụ lao động. C.Để phát triển kinh tế. D.Nhu cầu trị thuỷ và chống giặc ngoại xâm.
Nguyên nhân nào dưới đây dẫn đến sự ra đời sớm của các quốc gia cổ đại phương Đông?
A.Cùng hợp tác để săn bắt, hái lượm.
B.Cùng chế tạo công cụ lao động.
C.Để phát triển kinh tế.
D.Nhu cầu trị thuỷ và chống giặc ngoại xâm.
Hãy trả lời các câu hỏi sau
- Chọn lọc hàng loạt một lần và hai lần giống và khác nhau như thế nào?
- Có hai giống lúa thuần chủng tạo ra đã lâu: giống lúa A bắt đầu giảm độ đồng đều về chiều cao và thời gian sinh trưởng, giống lúa B có sai khác rõ rệt giữa các cá thể về hai tính trạng nói trên. Em sử dụng phương pháp và hình thức chọn lọc nào để khôi phục lại 2 đặc điểm tốt ban đầu của hai giống nói trên ? Cách tiến hành trên từng giống như thế nào?
- Khác nhau: + Chọn lọc hàng loạt một lần bắt đầu ở năm 1 trên giống ban đầu. Chọn lọc hàng loạt lần hai bắt đầu ở năm 2 trên giống đã qua chọn lọc lần 1.
+ Về biện pháp tiến hành thì chọn lọc 1 lần và 2 lần đều giống nhau.
- Chọn lọc hàng loạt một lần thích hợp với giống lúa A, còn chọn lọc hàng loạt hai lần hoặc nhiều lần thích hợp với giống lúa B.
Người nguyên thủy thời Hòa Bình_ Bắc Sơn_ Hạ Long có điểm nào tiến bộ so với thời kỳ trước là:
a) Biết lm đò gốm b) Biết lm công cụ bằng đá
c) Biết lm công cụ bằng đồng d) Biết săn bắt hái lượm
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N = M + 1 x C + 1 R + 1 - 1
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài à 8 + 1 x 11 + 1 R + 1 - 1 = 35 à R = 2