Đọc bài Vịnh Hạ Long (Tiếng Việt 5, tập một, trang 70 - 71), làm các việc sau
Đọc bản tin Vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 63 - 64), tóm tắt bản tin bằng 3 hoặc 4 câu :
Ngày 17-11-1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Ngày 29-11-2000. UNESCO lại công nhận Vịnh Hạ Long là di sản về địa chất, địa đạo : Quyết định trên của UNESCO được công bố tại Hà Nội chiều ngày 11-12-2000.
Tóm tắt bằng 4 câu :
Ngày 17-11-1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Ngày 29-11-2000, UNESCO lại công nhận vịnh Hạ Long là di sản về địa chất, địa đạo. Ngày 11-12- 2000, quyết định trên được công bố tại Hà Nội. Sự kiện này cho thấy Việt Nam rất quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản thiên nhiên.
Đọc và ghi lại những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc trong bài văn sau: (trang 123 sgk Tiếng Việt 5, tập một)
Những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc:
- Bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống.
- Quai những nhát búa hăm hở (khiến con cá lửa vùng vẫy, quằn quại, giãy đành đạch, vảy bắn tung tóe thành những tia lửa sáng rực, nghiến răng ken két, cưỡng lại, không chịu khuất phục).
- Quặp thỏi thép trong đôi kìm sắt dài, dúi đầu vào giữa đống than hồng; lệnh cho thợ phụ thổi bễ.
- Lôi con cá lửa ra, quật nó lên hòn đe, vừa hằm hằm quai búa choang choang vừa nói rõ to: "Này... này... này" (khiến con cá lửa chịu thua, nằm ưỡn dài ngửa bụng ra trên đe mà chịu những nhát búa như trời giáng).
- Trở tay ném thỏi sắt đánh xèo một tiếng vào cái chậu nước đục ngầu (làm chậu nước đục ngầu, làm co chậu nước bùng sôi lên sùng sục; con cá sắt chìm nghỉm, biến thành chiếc lưỡi rựa vạm vỡ, duyên dáng).
- Liếc nhìn lưỡi rựa như một kẻ chiến thắng, lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.
Dựa theo cách trình bày bài báo vẽ về cuộc sống an toàn (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 54 - 55), em hãy viết phần lớn tóm tắt in đậm cho bài báo vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
- 17-11-1994,..................................
- 17-11-1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
- 29-11-2000 được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, trong đó nhấn mạnh các giá trị về địa chất, địa đạo.
- Chiều 11-2-2000 họp báo công bố quyết định của UNESCO.
- Việt Nam rất quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy giá trị.
Đọc bài văn Hạng A Cháng (Tiếng Việt 5, tập một, trang 119 - 120), thực hiện các yêu cầu sau
- Xác định phần mở bài của bài văn và cho biết tác giả giới thiệu Hạng A Cháng bằng cách nào ?
Từ đầu đến Đẹp quá
- Tác giả giới thiệu Hạng A Cháng bằng cách đưa ra lời khen của các cụ già trong làng về thân hình của A Cháng
- Ngoại hình của A Cháng có những điểm gì nổi bật ?
- Ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay, bắp chân rắn chắc như gụ, vóc cao, vai rộng, người đứng như cái cột đá trời trồng, khi đeo cày, trông hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.
- Đoạn văn tả hoạt động của A Cháng cho thấy A Cháng là người thế nào ?
- Đoạn văn cho thấy A Cháng là người lao động khỏe, cẩn cù, say mê lao động....
- Tìm phần kết bài và nêu ý chính của nó.
- Câu văn cuối là phần kết bài.
- Nội dung: Ca ngợi sức lực tràn trề của A Cháng và khẳng định đó là niềm tự hào của dòng họ Hạng.
Đọc bài văn Công nhân sửa đường (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 150), thực hiện các yêu cầu sau :
a) Xác định các đoạn của bài văn. Nêu nội dung chính của từng đoạn :
Các đoạn | Nội dung chính của từng đoạn |
- Đoạn 1: Từ đầu cho đến ... "Loang ra mãi. ” | - Tả bác Tâm đang vá đường. |
- Đoạn 2: Mảnh đường hình chữ nhật... khéo như vá áo ấy ! | - Tả thành quả lao động của bác Tâm. |
- Đoạn 3: Bác Tâm đứng lên ... rạng rỡ khuôn mặt bác. | - Tả bác Tâm đứng trước đoạn đường đã vá xong. |
b) Những chi tiết tả hoạt động của bác Tâm trong bài văn :
Tay phải cẩm búa, tay trái xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh.
- Bác đập búa đều đều xuống những viên đá, hai tay đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.
- Bác Tâm đứng lên, vươn vươn mấy cái liền
Dựa vào nội dung trích đoạn Ở Vương quốc Tương Lai (bài tập đọc, tuần 7, sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 70 - 71 - 72), hãy ghi lại vắn tắt câu chuyện ấy theo trình tự thời gian (chuẩn bị cho bài tập làm văn miệng ở lớp):
-Trong công xưởng xanh: Trước hết, hai bạn rủ nhau đến thăm công xưởng xanh...........................
-Trong khu vườn kỳ diệu: Rời khỏi công xưởng xanh, Tin-tin và Mi-tin đến khu vườn kì diệu........................
-Trong công xưởng xanh:
Trước hết, hai bạn rủ nhau đến thăm công xưởng xanh. Hai bạn hỏi một em bé đang làm gì. Em bé trả lời rằng mình đang chế một cỗ máy mà khi ra đời sẽ dùng đôi cánh này để chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc. Min-tin tò mò hỏi xem vật ấy có ngon không và nó có ồn ào không. Em bé nói cỗ máy không ồn ào, và sắp chế xong rồi, Tin-tin có muốn xem không ? Tin-tin háo hức trả lời rằng :
- Có chứ ! Nó đâu ?
Vừa lúc đó, em bé thứ hai tới khoe vật mình sáng chế là ba mươi lọ thuốc trường sinh đang nằm trong những chiếc lọ xanh. Cũng chính lúc ấy, em bé thứ ba từ trong đám đông bước ra và nói mình mang đến một thứ ánh sáng lạ thường mà xưa nay chưa có ai biết đến. Em bé thứ tư kéo tay Tin-tin, rủ cậu lại xem cái máy biết bay trên không như một con chim của mình. Còn em bé thứ năm thì khoe chiếc máy biết dò tìm những kho báu trên mặt trăng.
-Trong khu vườn kỳ diệu:
Rời khỏi công xưởng xanh, Tin-tin và Mi-tin đến khu vườn kì diệu. Một em bé mang một chùm quả trên đầu gậy đi tới, không ngăn được sự ngưỡng mộ, Tin-tin trầm trồ: ‘‘Chùm lê đẹp quá". Em bé mỉm cười nhìn Tin-tin và nói đó không phải là lê mà là nho, chính em đã tìm ra cách trồng và chăm bón chúng. Em bé thứ hai tiến tới. Tay bê một sọt quả to như quả dưa. Mi-tin tưởng đó là dưa và hỏi "Dưa đỏ, phải không cậu ?”. Em bé nói không phải là dưa đỏ mà là táo, và thậm chí những trái đó cũng không phải là những trái to nhất nữa. Tin-tin chưa hết ngạc nhiên, thì lúc đó một em bé đẩy một xe đầy những quả đi tới và khoe sản phẩm của mình. Tin-tin nói rằng mình chưa bao giờ thấy những quả dưa to như thế. Em bé nói "Khi ra đời, mình sẽ trồng những quả dưa to như thế !"
Nêu nguyên nhân của việc phá rừng ngập mặn.
A.
Do chiến tranh, các quá trình quai đê lấn biển, làm đầm nuôi tôm.
B.
Do chiến tranh, làm đầm nuôi tôm.
C.
Do chiến tranh.
Đọc thầm bài “Trồng rừng ngập mặn” SGK Tiếng việt 5, tập 1 trang 128 và khoanh tròn vào ý đúng :
Em hiểu thế nào là rừng ngập mặn?
A.
Rừng ngập sâu trong nước mặn.
B.
Rừng ven biển bị nước mặn tràn vào.
C.
Rừng vùng ven biển nhiệt đới, phần gốc cây ngập trong nước mặn.
Đọc bài Vịnh Hạ Long của Thi sảnh và trả lời các câu hỏi sau: Nêu nội dung chính của từng phần.
Bài văn gồm 3 phần
* Mở bài: (câu đầu)
Giới thiệu về vịnh Hạ Long
* Thân bài: gồm 3 đoạn
- Đoạn 1: Từ “Cái dẹp của Hạ Long.” đến “...như dải lụa xanh”.
Sự kì vĩ của vịnh Hạ Long với hàng nghìn hòn đảo.
- Đoạn 2: Từ “Thiên nhiên Hạ Long.” Đến “...cũng phơi phới”.
Vẻ duyên dáng của vịnh Hạ Long.
- Đoạn 3: Từ “Tuy bốn mùa là vậy...” đến “...ngân lên vang vọng”.
Những nét riêng biệt hấp dẫn của Hạ Long qua bôn mùa.
*Kết bài: Câu cuối:
Nhân dân mãi mãi giữ gìn Hạ Long vì nó là một bộ phận của non sông Việt Nam gấm vóc.
- Mở bài (câu đầu): Giới thiệu về vịnh Hạ Long
- Thân bài (Gồm 3 đoạn):
+ Đoạn 1 (Từ “Cái dẹp của Hạ Long.” đến “...như dải lụa xanh”): Sự kì vĩ của vịnh Hạ Long với hàng nghìn hòn đảo.
+ Đoạn 2 (Từ “Thiên nhiên Hạ Long.” đến “...cũng phơi phới”): Vẻ duyên dáng của vịnh Hạ Long.
+ Đoạn 3 (Từ “Tuy bốn mùa là vậy...” đến “...ngân lên vang vọng”): Những nét riêng biệt hấp dẫn của Hạ Long qua bôn mùa.
- Kết bài (Câu cuối): Nhân dân mãi mãi giữ gìn Hạ Long vì nó là một bộ phận của non sông Việt Nam gấm vóc.
a) * Phần mở bài :
- Từ "Vịnh Hạ Long là một …" đến "đất nước Việt Nam".
* Phần thân bài:
- Từ "Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên…" đến "theo gió ngân lên vang vọng".
* Phần kết bài:
- Từ "Núi non, sóng nước tươi đẹp…" đến "đời nọ tiếp đời kia mãi mãi giữ gìn".
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài "Người mẹ" (SGK Tiếng Việt 3 - tập I, trang 29,30), khoanh tròn trước ý đúng cho các câu hỏi 1,2,4 và làm bài tập 3:
Câu nào sau đây được cấu tạo theo mẫu câu “Ai là gì?”
A. Người mẹ không sợ Thần Chết.
B. Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.
C. Người mẹ là người rất dũng cảm.