c) Theo em, để hợp tác có hiệu quả cần dựa trên những nguyên tắc nào ?
Khẩu phần ăn là gì? Để xây dựng khẩu phần ăn hợp lí cần dựa trên những nguyên tắc nào
Khẩu phần ăn là lượng thức ăn cung cấp cho cơ thể trong 1 ngày.
Để xây dựng khẩu phần ăn hợp lí cần dựa trên những nguyên tắc:
- Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
- Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn.
- Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng, vitamin, muối khoáng và cân đối về thành phần các chất hữu cơ.
Đây là sinh học àk pn? Mk nhớ k lầm là c nghệ thỳ pải
Khẩu phần ăn là gì? Để xây dựng khẩu phần ăn hợp lí cần dựa trên những nguyên tắc nào
Câu hỏi:
Khẩu phần ăn là gì? Để xây dựng khẩu phần ăn hợp lí cần dựa trên những nguyên tắc nào
Trả lời:
- Là xuất ăn của 1 người trong 1 ngày nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
- Những nguyên tấc lập khẩu phần:
+ Đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
+ Đảm bào cân đôi các thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn.
+ Đảm bào cung cấp dủ năng lượng, vitamin, muối khoáng và cân đối về thành phần các chất hữu cơ.
Khẩu phần ăn là xuất ăn của 1 người trong 1 ngày nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
Để xây dựng khẩu phần ăn hợp lí cần
- Năng lượng
- Chất dinh dưỡng (4 nhóm thực phẩm: P-L-G-Vitamin và muối khoáng).
Protit không được sử dụng có hiệu quả nếu thiếu năng lượng và một số vitamin. Con người nhất là trẻ em muốn tạo máu không cần đạm mà cần sắt, đường, VB12 .
+ Trẻ không hấp thu canxi khi khẩu phần ăn không hợp lý tỉ lệ canxi.
+ VA không phát huy tác dụng nếu thiếu protit.
a/ Cân đối năng lượng: P-L-G-Vitamin và chất khoáng:
Cân đối P: 12-15%
L: 20-25%
G: 60-70%
b/ Cân đối Protit:
Là thành phần quan trọng nhất
Tỉ số Protit nguồn gốc động vật so với tổng số Protit là 1 tiêu chuẩn nói lên chất lượng Protit trong khẩu phần.
Đặc biệt trẻ em 50% ĐV, 50% TV (cho phép 8% ĐV, 6% TV vì thực vật nhiều trẻ ăn không hết).
c/ Cân đối Lipit:
Tổng số lipit thực vật/tổng số lipit: 2 nguồn chất béo ĐV và TV phải có mặt trong khẩu phần ăn.
Lưu ý: một số trường có khuynh hướng thay thế hoàn toàn mỡ động vật bằng dầu thực vật là không hợp lý.
Lĩnh vực khoa học cấu tạo của não cần chất béo mà chất béo thực vật là sản phẩm oxy hoá (các peroxit hoặc axit béo chưa no là những chất có hại đối với cơ thể).
d/ Cân đối Gluxit:
Người lớn cần 60-70%
Trẻ em 61%
Vì vậy lượng đường không quá 10% năng lượng của khẩu phần.
e/ Cân đối Vitamin:
Khoáng chất như photpho, canxi, magie
Đối với trẻ em: tỉ lệ canxi/PP 1 – 1,5
Canxi/mg 1/0,6
- Khẩu phần ăn là lượng chất dinh dưỡng tiếp thụ vào theo sở thích và tình trạng sức khỏe của mỗi con người.
- Để xây dựng khẩu phần ăn hợp lí, chúng ta cần:
+ Xác định món ăn chúng ta thích
+ Dựa vào tình trạng sức khỏe mà chọn thức ăn hợp lí.
+ Dựa vào lao động mà biến đổi khẩu phần
Hợp tác phải dựa trên nguyên tắc nào ?
A. Tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và không ảnh hưởng đến lợi ích của người khác
B. Chỉ tự nguyện hợp tác khi cần thiết và phải thật bình đẳng thì mới hợp tác
C. Tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi
D. Có lợi cho bản thân là được, không cần biết gây hại cho ai
ARN được tổng hợp dựa trên những nguyên tắc nào? Nêu bản chất của mối quan hệ theo sơ đồ gen → ARN
- ARN được tổng hợp dựa trên các nguyên tắc :
+ Nguyên tắc khuôn mẫu: quá trình tổng hợp dựa trên một mạch đơn của gen làm khuân mẫu.
+ Nguyên tắc bổ sung: trong đó A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với X và X liên kết với G.
- Bản chất của mối quan hệ theo sơ đồ gen – ARN : Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuân của gen quy định trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mạch ARN.
Theo em, để xây dựng thực đơn cần dựa vào những nguyên tắc nào?
Cách phân chia số bữa ăn trong ngày?
Để bảo quản chất dinh dưỡng trong khi chế biến món ăn cần lưu ý điều gì?
- Có 3 nguyên tắc:
+ Thực đơn có số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn.
+ Thực đơn có đủ các loại món chính theo cơ cấu của bữa ăn.
+ Thực đơn phải đảm bảo yêu cầu về mặt dinh dưỡng của bữa ăn và hiệu quả kinh tế.
- Các bữa ăn trong ngày được phân chia như sau:
+ Khoảng cách giữa các giữa ăn là từ 4 đến 5 giờ.
+ Bữa sáng: ăn vừa phải, ăn đủ năng lượng.
+ Bữa trưa: ăn nhanh, ăn đủ chất.
+ Bữa tối: tăng khối lượng các món ngon lành, bổ sung rau, củ, quả.
- Để bảo quản chất dinh dưỡng trong khi chế biến món ăn cần lưu ý:
+ Cho thức ăn vào luộc hay nấu khi nước sôi.
+ Khi nấu tránh khuấy nhiều.
+ Không nên hâm lại thức ăn nhiều lần.
+ Không nên dùng gạo xát quá trắng hoặc vo gạo kĩ khi nấu cơm.
+ Không nên chắt bỏ nước cơm vì sẽ mất vitamin B1.
tại sao, đối với nước ta hiện nay việc mở rộng hợp tác với tất cả các nước trên thế giới là rất cần thiết? trong khi mở rộng quan hệ hợp tác, nước ta tôn trọng theo những nguyên tắc nào
Dựa vào những điều kiện cần cho sữ thụ tinh và sữ thụ thai, hãy nêu các nguyên tắc để tránh thai
Thực hiện mỗi nguyên tắc có những biện pháp nào?
- Các nguyên tắc để tránh thai :
+ Ngăn trứng chín và rụng.
+ Tránh không cho tinh trùng gặp trứng để thụ tinh.
+ Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh để không thể thụ thai.
- Biện pháp :
- Sử dụng viên thuốc tránh thai để ngăn trứng chín và rụng.
- Sử dụng bao cao su hoặc màng ngăn âm đạo hoặc ở những người đã có đủ số con quy định.
- Có thể đình sản bằng thắt ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng để tránh cho tinh trùng không gặp được trứng để thụ tinh.
- Sử dụng dụng cụ tránh thai (dụng cụ tử cung) để ngăn trứng làm tổ trong thành tử cung
câu 1 Tham khảo
Những điều kiện đó là:
- Tinh trùng phải gặp được trứng thì thụ tinh mới xảy ra.
- Trứng đã thụ tinh phái xuống làm tổ được trong lớp niêm mạc ở thành tử cung thì mới phát triển thành thai được (sự thụ thai).
Vậy muốn tránh thai nghĩa là không cho sự thụ tinh xảy ra, hoặc trứng thụ tinh không thể làm tổ trong thành tử cung được nghĩa là không thụ thai được. Từ đó học sinh có thể đề ra các nguyên tắc sau:
- Ngăn trứng chín và rụng.
- Tránh không cho tinh trùng gặp trứng để thụ tinh.
- Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh để không thể thụ thai.
* Tuỳ thuộc các nguyên tắc đề ra trên đây để có thể lựa chọn các dụng cụ hoặc phương tiện tránh thai thích hợp. Chẳng hạn, học sinh có thể nêu:
- Sử dụng viên thuốc tránh thai để ngăn trứng chín và rụng. Ưu điểm là hiệu quả, nhược điểm là có thể có phản ứng tăng cân, mụn...
- Sử dụng bao cao su hoặc màng ngăn âm đạo hoặc ở những người đã có đủ số con quy định. Ưu điểm là hiệu quả, đơn giản. Nhược điểm là phải mang theo người, có thể gây khó chịu, kích ứng.
- Có thể đình sản bằng thắt ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng để tránh cho tinh trùng không gặp được trứng để thụ tinh. Ưu điểm là hiệu quả, nhược điểm là phải phẫu thuật.
- Sử dụng dụng cụ tránh thai (dụng cụ tử cung) để ngăn trứng làm tổ trong thành tử cung.... Ưu điểm là không phải mang theo dụng cụ, lâu dài, nhược điểm là có thể gây kích ứng, có nguy cơ chửa ngoài tử cung.
có luôn câu 2 trong câu 1 nhé
- Dựa vào những điều kiện cần cho sự thụ tinh có thể xảy ra và trứng đã được thụ tinh có thể phát triển thành thai, hãy thử nêu lên những nguyên tắc cần thực hiện để có thể tránh thai
- Thực hiện mỗi nguyên tắc có thể có những biện pháp nào ? Nêu rõ ưu, nhược điểm của mỗi biện pháp mà em từng nghe nói :
- Nguyên tắc: ngăn trứng chín và rụng, tránh không để tinh trùng gặp trứng, chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
- Vòng tránh thai :
+ Ưu điểm : tránh thai hiệu quả, ngăn không cho tinh trùng gặp trứng, ngăn sự làm tổ của trứng đã thụ tinh
+ Nhược điểm : đắt tiền, có thể gây ra bệnh trong một số trường hợp
để tổ chức một bữa ăn hợp lí cần theo những nguyên tắc nào?
1. Nhu cầu các thành viên trong gia đình.
2. Điều kiện tài chính.
3. Sự cân bằng chất dinh dưỡng được thể hiện qua việc chọn mua thực phẩm cho phù hợp.
4. Sự thay đổi món ăn và hình thức trình bày.
Khi tổ chức bữa ăn, có một số nguyên tắc căn bản cần nhớ như sau:
-Nhu cầu các thành viên trong gia đình.
-Sự cân bằng chất dinh dưỡng được thể hiện qua việc chọn mua thực phẩm phù hợp.-
-Sự thay đổi món ăn và hình thức trình bày.
-Chế độ ăn uống cho từng đối tượng.
Khi tổ chức bữa ăn, có một số nguyên tắc căn bản cần nhớ như sau:
Nhu cầu các thành viên trong gia đình.
Điều kiện tài chính.
Sự cân bằng chất dinh dưỡng được thể hiện qua việc chọn mua thực phẩm phù hợp.
Sự thay đổi món ăn và hình thức trình bày.
Chế độ ăn uống cho từng đối tượng.