Nhận xét nào về các câu văn vần trong truyện Tấm Cám chưa chính xác?
A. Có người nói và người nghe.
B. Người nghe không có mặt.
C. Được thể hiện bằng âm thanh và ngữ điệu.
D. Ngôn ngữ tự nhiên, trau chuốt.
Một số chú ý khi lắng nghe bài nói của người khác:
- Tìm hiểu trước về vấn đề của người nói;
- Tập trung lắng nghe bài nói;
- Nhận xét về giọng điệu, ngôn ngữ và cử chỉ của người nói;
- Có thể nêu câu hỏi nếu thấy thắc mắc.
Một số chú ý khi lắng nghe bài nói của người khác:
- Tìm hiểu trước về vấn đề của người nói;
- Tập trung lắng nghe bài nói;
- Nhận xét về giọng điệu, ngôn ngữ và cử chỉ của người nói;
- Có thể nêu câu hỏi nếu thấy thắc mắc.
Một số chú ý khi lắng nghe bài nói của người khác:
- Tìm hiểu trước về vấn đề của người nói;
- Tập trung lắng nghe bài nói;
- Nhận xét về giọng điệu, ngôn ngữ và cử chỉ của người nói;
- Có thể nêu câu hỏi nếu thấy thắc mắc.
Đọc truyện cười sau (trang 156 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời câu hỏi.
c) Người nghe có giải đoán được hàm ý trong câu nói đó không? Chi tiết nào xác nhận điều này?
c, Tuy nhiên, người nghe chỉ hiểu hàm ý trực tiếp, điều này được xác nhận ở câu lệnh cuối của quan " thế thì nhà người may cho ta cả hai kiểu"
Nếu quan hiểu hàm ý thứ hai thì sẽ nổi cơn thịnh nộ. Sự ngu ngốc của quan đã tạo ra tiếng cười cho câu chuyện
Nêu nhận xét về phong cách ngôn ngữ của tác giả thể hiện trong bài hát nói (chú ý các phương diện: cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh; các biện pháp tu từ; vần và nhịp điệu).
- Ngôn ngữ hát nói được tác giả sử dụng trong văn bản không chỉ đa dạng mà nó còn làm nổi bật phong cách nghệ thuật, tài hoa của Nguyễn Công Trứ. Đó là giọng điệu của một người khí phách, luôn mong muốn có cuộc sống tự do, được thể hiện cá tính của mình.
- Ông đã vượt qua những hủ tục phong kiến thông thường, dám sống đúng với bản chất của mình. Giọng điệu hào hứng, vui tươi thể hiện một cuộc sống phóng khoáng, thoải mái. Nhưng ẩn sâu trong đó là một thái độ khảng khái, cương quyết, dứt khoát, tràn trề sức sống nhưng vẫn mang đậm tư tưởng, tinh thần trung quân ái quốc của một vị quan mẫu mực.
1. Liệt kê và chỉ ra hiệu quả của các từ ngữ gợi hình ảnh xuất hiện trong VB 2. Có bao nhiêu câu cảm thán được sử dụng trong VB? Các câu này tạo ấn tượng gì cho người đọc 3. Nhận xét về câu văn, nhịp điệu, thanh điệu trong VB từ “ Đời chúng ta… đến hết”. Chỉ ra hiệu quả biểu đạt của chúng
Câu 5 : Ngôn ngữ trong văn miêu tả cần có đặc điểm gì nổi bật ?
A.Rõ ràng, chính xác, khoa học
B.Giàu hình ảnh, đường nét, âm thanh,sắc màu, nhạc điệu
C.Giàu cảm xúc
D.A và C
Câu 5 : Ngôn ngữ trong văn miêu tả cần có đặc điểm gì nổi bật ?
A.Rõ ràng, chính xác, khoa học
B.Giàu hình ảnh, đường nét, âm thanh,sắc màu, nhạc điệu
C.Giàu cảm xúc
D.A và C
Câu 5 : Ngôn ngữ trong văn miêu tả cần có đặc điểm gì nổi bật ?
A.Rõ ràng, chính xác, khoa học
B.Giàu hình ảnh, đường nét, âm thanh,sắc màu, nhạc điệu
C.Giàu cảm xúc
D.A và C
Câu 5 : Ngôn ngữ trong văn miêu tả cần có đặc điểm gì nổi bật ?
A.Rõ ràng, chính xác, khoa học
B.Giàu hình ảnh, đường nét, âm thanh,sắc màu, nhạc điệu
C.Giàu cảm xúc
D.A và C
a) Phép đối trong tục ngữ có tác dụng gì ? Vì sao người ta không thể thay được những từ trong đó (ví dụ: nhiều người muốn thay bán và mua) ? Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ nào đi kèm (vần, từ, câu) ?
b) Vì sao tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền ?
Phép đối trong tục ngữ cao dao thể hiện sự hài hòa, cân đối, giúp việc diễn đạt ý được khái quát, cô đọng. Giúp người nghe, người đọc dễ nhớ, dễ thuộc
- Không thể dễ dàng thay thế các từ vì kết cấu tục ngữ vô cùng chặt chẽ.
- Thông thường, phép đối dựa vào biện pháp ngôn ngữ về vần, từ, câu đi kèm, đặc biệt biện pháp ngôn từ về câu
b, Cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng, đồng thời nhờ sự hỗ trợ tích cực của phép đối mà tục ngữ dễ nhớ, dễ lưu truyền hơn.
Dòng nào nêu nhận xét đúng nhất về các câu văn vần trong truyện Tấm Cám?
A. Là văn bản (ngôn ngữ) nói.
B. Là văn bản (ngôn ngữ) viết.
C. Là văn bản (ngôn ngữ) nói được ghi lại bằng chữ viết.
D. Là văn bản (ngôn ngữ) viết được trình bày bằng hình thức nói.